Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Kỹ thuật chế biến và thu hoạch chè

 Kỹ thuật chế biến và thu hoạch chè


1. Thu hoạch và bảo quản chè

1.1. Cơ sở của biện pháp hái chè

Hái chè là 1 trong những khâu kỹ thuật quan trong ảnh hưởng nhiều đến sự sinh trưởng năng suất và phẩm chất của cây chè. Muốn có kỹ thuật hái chè hợp lý cần dựa vào những cơ sở sau: 

- Quan hệ giữa mầm nách và mầm đỉnh: Cành chè để sinh trưởng tự nhiên thì mỗi năm có 3 – 4 đợt búp, do ảnh hưởng ức chế của mầm đỉnh khiến cho mầm nách hoạt động yếu. Hái chè sẽ phá vỡ ưu thế sinh trưởng và sự cân bằng giữa phần trên và dưới mặt đất tạo điều kiện kích thích kích thích cho các mầm nách phát triển thành cành và búp mới tạo cho cây chè có nhiều cành nhiều búp, sản lượng cao.

- Kỹ thuật hái chè có quan hệ tới sự phát dục của cây, hạn chế sự ra hoa đậu quả trên cành.

- Búp chè gồm có tôm và lá non ở trên cành chè. Cành chè vừa là sản phẩm cho thu hoạch vừa là cơ quan đồng hóa chất hữu cơ cho cây. Do vậy khi thu hái phải chừa lại số lá hợp lý để tiếp tục nuôi cây, đảm bảo sự tồn tại và sinh trưởng tốt sau này của cây chè.

- Kỹ thuật hái chè có quan hệ chặt chẽ với năng suất và phẩm chất chè. Trên 1 cành chè, các loại lá khác nhau sẽ có phẩm chất nguyên liệu và chè khác nhau.

Lưu ý: Nếu hái chè 1 tôm 2 lá sẽ cho phẩm chất tốt hơn cả, nhưng nếu hái 1 tôm 3 lá sẽ cho năng suất chè đạt cao nhất, những phẩm chất nguyên liệu chỉ đạt loại khá, cho nên tùy theo mùa vụ hái chè có thể cho phép hái đến lá thứ 3.

1.2. Yêu cầu của biện pháp hái chè

Hái chè cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:

- Đảm bảo sự sinh trưởng, năng suất, phẩm chất của chè tốt.

- Đảm bảo nhiệm lỳ kinh tế và tuổi thọ của cây chè được kéo dài.

- Đảm bảo nâng cao hiệu suất lao động hái: Có thể hái thủ công bằng 2 tay, hoặc kéo hái chè, hay máy hái chè.

- Hái sạch búp mù.

- Định kỳ hái đều đặn: 7 – 10 ngày/lần.

1.3. Quy cách hái chè

Tùy theo điều kiện thời tiết và khí hậu, tình hình sinh trưởng của cây ở các thời vụ khác nhau có công thức hái chè khác nhau:

Chẳng hạn: (T + 2)/( C + 1)

Trong đó: T: Tôm chè; C: lá cá; 1,2: lá thật.

Vậy ở các thời điểm hái khác nhau ta có thể tiến hành đốn chè như sau:

Vụ chè

Số lứa

Định kỳ (ngày)

Công thức hái

Mức độ hái

Vụ Xuân (3-4)

3 - 5

10 - 15

(T + (2-3))/(C+ (1-2)

Chè xấu hái nhẹ, chè tốt hái vừa.

Vụ Hè (5 – 10)

15 - 20

7 – 10

(T + (2-3))/ (C+1)

Hái vừa

Vụ Thu Đông (1-2)

3 - 4

10 - 20

(T + (2-3))/C

Hái đau

1.4. Bảo quản chè búp sau thu hoạch

- Búp chè sau khi thu xong dễ bị giảm chất lượng các quá trình sinh hóa xảy ra trong búp. Vì vậy cần phải vận chuyển nhanh về khu vực chế biến không để chậm quá 15h. Nếu chưa kịp chế biến ngay thì cần để bảo quản nơi thoáng mát: Trải chè thành từng lớp mỏng và vảy nước thường xuyên cho lá chè tươi lâu; không ủ đống hay nén chặt nhất là khi vận chuyển, tránh làm dập nát lá chè.

2. Kỹ thuật chế biến

Nguyên liệu tươi sau khi thu hoạch được đem về đưa vào nhà máy chế biến kịp thời. Đây là giai đoạn công nghệ mới để tạo ra chè thành phẩm. Có nhiều loại chè khác nhau: Chè đen, chè xanh, chè đỏ, chè vàng, chè hòa tan,... Dựa vào các đặc trưng, đặc điểm, yêu cầu của sản phẩm khác nhau mà có quy trình kỹ thuật chế biến khác nhau. Sau đây giới thiệu sơ bộ quy trình chế biến chè đen và chè xanh.

2.1. Kỹ thuật chế biến chè xanh

- Diệt men: Giai đoạn này sẽ dùng nhiệt độ cao ngay từ đầu: 100 – 125 độ để diệt các loại men trong búp, tức là đình chỉ sự hoạt động của các loại men và 1 số sắc tố khác, còn để lại diệp lục tố.

- Giai đoạn vò: Mục đích làm cho cành chè nhỏ lại và xoăn, làm dập nát một số tế bào lá tùy theo từng loại chè khác nhau, yêu cầu ít nhiều tanin khác nhau.

- Giai đoạn sấy và phân cấp: Dùng nhiệt độ cao để sấy khô búp chè cho hàm lượng nước trong búp còn 4 – 6% là vừa có mùi thơm. Sau đó đem sang phân loại và đóng gói. Tùy theo chất lượng thành phẩm khác nhau có thể phân ra 5 loại chè:  OP>P>BP>BPS>S.

2.2. Kỹ thuật chế biến chè đen

- Giai đoạn héo chè: Dùng nhiệt độ khoảng 60 độ C để làm héo búp chè, thuận tiện cho giai đoạn vò và kích thích các loại men hoạt động.

- Giai đoạn vò chè: làm dập nát tế bào, do vậy các quy trình lên men hoạt động và các búp chè xoăn lại.

- Giai đoạn ủ: Nhằm phân hủy hàm lượng tanin còn lại theo yêu cầu của từng loại chè.

- Giai đoạn sấy và phân cấp: dùng nhiệt độ cao để sấy khô búp chè còn để hàm lượng nước còn 4 – 5% là vừa. Sau đó đem sàng, phân loại, đóng gói. Tùy theo chất lượng thành phẩm khác nhau có thể phân ra 7 loại chè như sau: OP>P>PS>BOP>FBOP>F>D.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n