Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Kỹ thuật chăm sóc và cách điều trị cây chè bị sâu đục thân tấn công

 Kỹ thuật chăm sóc và cách điều trị cây chè bị sâu đục thân tấn công

Cây chè là loại cây công nghiệp dài ngày, có giá trị kinh tế cao và năng suất tốt. Tuy nhiên để cây chè cho năng suất cao thì người trồng chè phải nắm rõ được kỹ thuật chăm sóc cho cây chè. Đặc biệt cây chè dễ bị sâu đục thân tấn công làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng vườn chè.

Cây chè bị sâu đục thân gây hại tấn công chiếm 40% vườn chè, cho hỏi nguyên nhân và cách khắc phục? Cách chăm sóc vườn chè cho năng suất chất lượng tốt? Làm thế nào để chăm sóc cây chè cho lá tươi xanh, lá ngọt nước? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn đọc cách chăm sóc vườn chè cho năng suất chất lượng chè tốt nhất.

1. Kỹ thuật chăm sóc cây chè cho năng suất chất lượng tốt nhất

1.1. Nước tưới cho cây chè

- Để nói đến năng suất, chất lượng cây chè thì điều quan trọng nhất đối với cây chè. Nước tưới cho cây chè quyết đinh đến 70-80% chất lượng và năng suất cây chè.

- Nước tưới cho cây chè phải đảm bảo là nguồn nước sạch. Để cây chè sinh trưởng phát triển tốt khỏe mạnh thì nguồn nước đảm bảo không bị nhiễm các chất độc hại từ các nhà máy hóa chất hoặc nước thải sinh hoạt.

- Lượng nước tưới cho cây chè phải đảm theo từng giai đoạn của cây chè. Khi cây chè đang trong giai đoạn còn cây con lượng nước tưới cho cây ít, nhưng khi cây vào giai đoạn sinh trưởng phát triển lượng nước cần cung cấp cho cây chè nhiều. Đặc biệt ở giai đoạn thu hoạch búp chè chính vụ lượng nước cung cấp cho cây cao gấp đôi so với giai đoạn cây con.

- Ở một số vùng trồng chè hiện nay cần có hệ thống kênh mương và hồ bể chứa nước để tiện cho việc tưới tiêu nước cách tốt nhất.

1.2. Bón phân cho cây chè

- Cây chè xanh tốt cho lá màu đảm bảo chất lượng thì nguồn dinh dưỡng cung cấp cho cây chè là yếu tố quyết định chính cho cây.

- Lượng bón phân cho cây chè phụ thuộc vào từng giai đoạn tuổi của cây và các yếu tố tác động bên ngoài như điều kiện đất đai, khí hậu, địa hình, mức độ sinh trưởng của cây, loại phân bón cho cây  mà có liều lượng và cách bón cho cây khác nhau.

- Thực hiện việc đốn chè phụ thuộc theo từng giai đoạn của cây mà có các cách đốn và mức đốn cây khác nhau.

2. Cách điều trị sâu đục thân trên cây chè

- Trên cây chè hiện nay có 2 loại sâu đục thân, đục cành gây hại cho cây chè:

+  Loại 1: Sâu đục thân mình trắng (là sâu non của con xén tóc), 1 năm chỉ có 1 lứa và trưởng thành thường xuất hiện vào tháng 4-6 hàng năm

+  Loại 2: Sâu đục thân cành mình hồng, loại này có 2 đợt gây hại chính là bắt đầu từ tháng 1 -2 và tháng 7-8 hàng năm.

+ Khi trồng chè bạn cần chú ý loại sâu đục thân gây hại để có biện pháp phòng và điều trị đúng cách.

- Biện pháp khắc phục:

+ Vào thời điểm khi sâu trưởng thành xuất hiện, cần theo dõi kỹ vườn chè để bắt diệt hoặc sử dụng thuốc trừ sâu có các hoạt chất sau: Abemectin hoặc Emamectin Benzoate hoặc Cartap,… để phun phòng trừ.

+ Khi phát hiện cây hoặc cành bị hại cần cắt bỏ các cành bị hại chẻ bắt diệt sâu.

+ Hoặc dùng bơm kim tiêm hút các dung dịch nước thuốc nêu trên để bơm vào lỗ đục diệt sâu.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n