Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Kỹ thuật cạo mủ cao su

 Kỹ thuật cạo mủ cao su


Cây cao su từ khi trồng đến khi thu hoạch phải qua thời gian khá dài. Tùy thuộc vào tình hình của cây mà mỗi nước có đề ra tiêu chuẩn cây được thu hoạch khác nhau. Chẳng hạn như Malaisia:

- Đối với những cây thực sinh phải đạt 50/50/75. Tức là ở phần thân cao cách mặt đất là 50cm, có chu vi thân là 50cm và có 75% số cây đạt tiêu chuẩn cạo mủ. Đối với cây ghét phải là 100/50/75, nghĩa là độ cao phải cạo cách mặt đất 100cm. Tiêu chuẩn ở Trung Quốc và Việt Nam là: 50:50:50.

2. Yêu cầu kỹ thuật tạo mủ

+ Tiêu hao ít vỏ, nhưng phải cắt đứt hết tuyến ống mủ, cỡ khoảng 1,5mm.

+ Thao tác tạo mủ phải nhanh gọn, mặt cắt riêng phải vào trong.

+ Đường miệng tạo mủ theo 1 độ dài nhất định từ trái sang phải với độ nghiêng từ 20 độ - 30 độ tùy cây thực sinh hoặc cây ghép.

+ Thời gian tạo mũ: Năng suất mủ cao su phụ thuộc điều kiện ngoại cảnh. Qua các kết quả nghiên cứu cho biết: Ở các thời điểm tạo mũ cao su khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau chẳng hạn: Cạo vào lúc 3 h sáng thì chảy chậm, vào 4h sáng thì mủ chảy nhanh, vào 5h sáng thì mủ chảy nhanh nhất, vào 6h sáng mủ chảy chậm, vào 7 h sáng lại càng giảm hơn.

3. Kỹ thuật bảo quản mủ tươi sau khi thu hoạch

Mủ cao su sau khi thu hoạch có thành hoá học và tính chất vật lý vô cùng phức tạp, có màu trắng sữa, chủ yếu trong đó hàm lượng nước 43 – 75%, hàm lượng cao su: 20 – 50%, pH: 6,1 – 6,3, có nhiều hạt đặc biệt và không ngừng chuyển động . Ở trạng thái bình thường của tự nhiên (mủ tươi không được bảo quản) sẽ dễ bị hiện tượng ngưng kết tự nhiên: mủ đặc dần, do vi sinh vật trong không khí phân giải .

Do đó, để chống sự ngưng kết tự nhiên ở mủ sau khi thu hoạch rất cần pha trộn kịp thời NH3 nước 1% để nâng độ pH lên 10. Sau đó đưa ngay về khu vực chế biến.

4. Kỹ thuật sơ chế

- Chế biến cô đặc:

Đó là phương pháp ngưng kết để lắng rồi dùng phương pháp li tâm để tăng nhanh hàm lượng cao su tới 61 – 62%, đồng thời tăng pH để cất giữ.

- Chế biến thành krep: Theo quy trình sau

Dung dịch tươi, lọc khô (2 lần), trộn đều, xác định hàm lượng cao su, để lắng 20 – 30 phút, lọc (sàn 80 lỗ), để lắng, ngưng kết bằng axit axetic (3 – 4 h), ép thành phiến, ngâm nước, treo hong cho khô, xông khói (60 độ C trong 4 – 6 ngày), krep.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n