Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Kích thích ra rễ cành giâm cây thân gỗ

 Kích thích ra rễ cành giâm cây thân gỗ


1. Ưu điểm của việc nhân giống bằng cành giâm

- Giữ được hầu hết các đặc điểm tốt của cây giống (cây mẹ), cây mới được tạo ra không phân li, biến dị.

- Nhanh ra hoa, đậu quả, tạo cây con nhanh, đồng loạt.

2. Yêu cầu về chọn cành làm hom giống

- Chọn cành bánh tẻ ngoài mặt tán khỏe mạnh vừa mới ổn định sinh trưởng, vỏ cành đang chuyển sang màu nâu, không bị sâu bệnh hại.

- Đối với cây thân gỗ trồng với diện tích lớn cần hệ số nhân giống cao nên thường bố trí những vườn sản xuất cành giống riêng, tiện cho việc chăm sóc, để cho cành vươn dài, đồng đều, sinh trưởng tốt.

3. Thời gian giâm và kỹ thuật cắt cành giâm

3.1. Thời gian giâm

- Nên cắt cành giâm vào những ngày râm, mát, mưa nhẹ hoặc sáng sớm, chiều mát.  

Lưu ý: tùy vào từng đối tượng, thời vụ sẽ có thời gian giâm khác nhau.

3.2. Kỹ thuật cắt cành giâm

- Cắt thành các hom dài 3 – 4 cm có 1 lá và mầm nách lá (có thể cắt bớt 1 phần phiến lá để tránh bốc hơi nước).

-Lưu ý: Nên cắt khúc với dao mỏng lưỡi và thật bén, vết cắt cho ngọt mới tránh bị giập, vì vết cắt bị giập thì dễ bị hư thối.

4. Kỹ thuật giâm cây thân gỗ có sử dụng chất kích thích ra rễ NAA

4.1. Sử dụng chất kích thích ra rễ NAA Trung Quốc tan hoàn toàn trong nước

- Đối với hom còn xanh pha dung dịch với nồng độ 2000 ppm tương ứng với 2g/lít.

- Đối với hom hóa gỗ 1/3 pha dung dịch với nồng độ 3000 – 4000 ppm tương ứng với 3 – 4 g/lít.

- Đối với hom hóa gỗ hoàn toàn pha dung dịch với nồng độ 4000 – 6000 ppm tương đương 4 – 6 g/1 lít.

Lưu ý: Hom giống sau khi cắt đem nhúng nhanh vào dung dịch mới pha (5 – 10 giây)

4.2. NAA Ấn Độ không tan trong nước

Lưu ý: Ngoài chất kích thích ra rễ của Trung Quốc ta cũng có thể sử dụng chất kích thích sinh tưởng NAA Ấn độ (không tan trong nước). Có tính chất tương tự như đối với chất kích thích ra rễ NAA Trung Quốc.

4.2.1. Liều lượng

- Đối với hom còn xanh pha dung dịch với nồng độ 2000 ppm tương ứng với 2g/lít.

- Đối với hom hóa gỗ 1/3 pha dung dịch với nồng độ 3000 – 4000 ppm tương ứng với 3 – 4 g/lít.

- Đối với hom hóa gỗ hoàn toàn pha dung dịch với nồng độ 4000 – 6000 ppm tương đương 4 – 6 g/1 lít.

Lưu ý: Hom giống sau khi cắt đem nhúng nhanh vào dung dịch mới pha (5 – 10 giây)

4.2.2 Hướng dẫn pha NAA Ấn Độ (không tan trong nước) bằng dung dịch kiềm:

Lưu ý: NAA ít tan trong nước, dễ tan trong nước nóng: độ tan trong nước 0,42g/lít. Độ hòa tan trong rượu etylic 33g/lít. Tan tốt trong các dung môi khác như acetone, eter, cloroform, dung dịch kiềm…

Cách 1: Hòa tan bằng dung dịch kiềm NAOH

- 200 - 300ml nước nguội hòa tan 1 thìa NAOH. Thu được dung dịch.

- Sau đó bỏ 1 - 2g NAA vào dung dịch vừa pha lắc cho tan hoàn toàn.

- Bỏ lượng nước còn lại vào. Thu được dung dịch có thể được sử dụng.

Cách 2:

Để tạo dung dịch kiềm ta hòa tan khoảng 2 – 3 thìa cà phê Baking Soda hoặc Nabica (có thể mua Baking Soda hoặc muối Nabica tại hiệu thuốc hoặc cửa hàng hóa chất) vào khoảng 200 – 300ml nước nóng (80 – 95ºC), khuấy đều cho tan hoàn toàn. Cân lượng NAA cho vào dung dịch kiềm vừa pha và khuấy đều đến tan hết, sau đó mới thêm đủ lượng nước nguội theo định mức trước khi ngâm hoặc nhúng cành giâm.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n