Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Hướng dẫn chọn cây trồng trong vườn theo phong thủy

 Hướng dẫn chọn cây trồng trong vườn theo phong thủy



1. Các loại cây họ cọ (palm) như cau, cọ, dừa

Những loại cây này vừa có tác dụng thưởng lãm, lá lợp nhà, thân có thể làm cột chống, xơ cọ (palm fiber) có thể làm thuốc có tác dụng cầm máu chủ trị thổ huyết... trong phong thủy học cho rằng nó có tác dụng sinh tài, hộ tài, có thể là căn cứ vào giá trị và chức năng của loài cây này mà nói vậy.

2. Cây cam, quýt, quất

Cam, quýt, quất âm Hán Việt đều đọc là “cát” (may mắn, lành), tượng trưng cho cát tường (may mắn), quả tròn tựa màu đỏ, vàng đẹp mắt, tết đến thường nhà nhà trang trí chậu quất trĩu quả. Nước cam, quất, quýt đều có tác dụng giải khát, có thể mang niềm vui, cát tường cho gia đình.

3. Cây trúc

Nhà thơ Tô Đông Pha đời Đường có câu “Ninh khả thực vô nhục, bất khả cư vô trúc” (Thà bữa ăn không có thịt, chứ nhà ở không thể không trồng trúc). Trúc là loài cây tượng trưng cho cốt cách tao nhã, thoát tục, chẳng sợ gió máy tứ phương, có thể tạo rừng cho gió, cho nhà ở.

4. Cây hương xuân

Trang Tử nói “Thượng cổ hữu đại xuân giả, dĩ bát thiên tức vi thu” (Thời thượng cổ có cây đại xuân, lấy 8000 tuổi làm một năm). bởi vậy, cây hương xuân được coi tượng trưng cho trường thọ, nên hậu thế thường gọi cha đẻ mình là “xuân”. Trong phong thủy có tác dụng bảo vệ ngôi nhà và cầu chúc cho sống lâu.

5. Cây hòe

Gỗ hòe rất bền chắc, có thể làm cây lấy bóng mát, cây trồng ven đường. Trong phong thủy coi cây hòe là tượng trưng cho “lộc”. Sân triều đình xưa thường trồng “Tam hòe cửu cúc” (3 cây hòe, 9 cây táo gai) để các công hầu, khanh tướng, đại phu ngồi ở dưới, ngồi đối diện với 3 cây hòe là Tam công. Trong cả một vườn cây thì hòe có phẩm vị cao nhất, vậy nên thường chọn hòe làm loại cây trấn mạch (trấn giữ nhà ở).

6. Cây quế

Tương truyền trên cung trăng có cây quế, hoa quế có thể nấu canh trứng (món canh mộc tê), quế chi dùng làm thuốc, có tác dụng điều hòa, trừ phong tà. Hoa quế tượng trưng cho cao quý thanh khiết, hoa quế mùa thu phảng phất mùi hương khắp nơi, coi như chất làm trong lành không khí thiên nhiên.

7. Linh chi

Linh chi tính ôn vị ngọt, làm dồi dào tính khí, mạnh gân cốt, có tác dụng thưởng lãm, là loại tưới ống lâu, từ xa xưa đã coi là vật cát tường. Mõm hươu hoặc mỏ hạc ngậm linh chi chúc thọ là tranh vẽ cát tường thường gặp trong dân gian.

8. Mai (mơ)

Cây mơ thích hợp với nhiều loại chất, hoa 5 cánh, thanh cao, sang giàu, 5 cánh hoa mai tượng trưng cho “Ngũ phúc”, biểu đạt lòng cầu mong hạnh phúc cho gia đình của mọi người.

9. Cây đa

Âm Hán Việt đọc là “Dung” đồng âm với chữ “Dung” là “chứa đựng” (như Dung lượng là lượng chứa đựng bên trong), hàm ý “Hữu dung nãi đại, vô dục tắc cương” (Có chứa đựng ắt lớn, không ham hố thì vững chắc), khiến chỉ nhân thấy thanh thản không âu lo.

10. Cây táo tàu

Trong sân vườn trồng cây táo, ý nói sớm có con trai nối dõi, mọi việc đều hanh thông. Quả táo được chế biến thành vị thuốc.

11. Cây lựu

Là điềm cát tường nhiều con, lắm phúc mang khí thể giàu sang với “Đầu tường lửa lựu lập lòe”.

12. Giàn nho

Nho dây leo quấn quýt, biểu thị sự gắn bó thân mật, xưa kia có tích ông Ngâu, bà Ngâu găp nhau dưới giàn nho vào ngày “Thất lịch” (mồng 7 tháng 7 âm lịch). Còn mùa hè hóng mát dưới giàn nho cũng thật sảng khoái, và những chùm nho lúc lắc cũng biểu thị sự no đủ.

13. Hải đường

“Hải đường là ngọn đông lâu, hạt sương đeo nặng cành xuân la đà”. Hoa nở tươi tắn khiến phú quý đầy nhà, màu sáng rạng rỡ của hải đường tượng trưng cho tình huy đệ hòa mục.

Lưu ý: 

Có một số loài thực vật tượng trưng cho cát tường được mọi người ưa chuộng, còn có một số loài cây, hoa cỏ nhìn bề ngoài tuy rất đẹp, khỏe khoắn, diễm lệ nhưng lại gây ảnh hưởng rất không tốt đối với sức khỏe của con người nên không thể trồng nơi sân vườn được. dưới đây là 5 loại thực vật “kỵ” đó:

1. Dạ hương (Dạ lai hương - cordale leposma)

Ban đêm tường tán phát ra vô số hạt phấn nhỏ có mùi hương kích thích mạnh đến khứu giác, có tác hại nguy hiểm đối với những người mắc chứng cao huyết áp và người bệnh tim.

2. Loại tùng bách

Hoa tùng bách phát tán mùi dầu thơm làm người ta cảm thấy lợm giọng.

3. Trúc đào (Hiệp trúc đào - oleander)

Hoa cây trúc đào có tính độc, mùi thơm tỏa ra có thể làm người ta ngây ngât muốn ngủ, giảm trí lực.

4. Uất kim hương (Tulip)

Hoa uất kim hương có chứa laburnine - một loại kiềm độc, tiếp xúc nhiều có thể gây nên chứng rụng tóc.

5. Cây dây leo

Loại thực vật như cây quyết và loài dây leo chằng chịt (như sắn dây, dong mây), tạo nên bóng tối, bụi rậm, dễ làm nơi cư ngụ cho rắn rết...

Tác dụng của thực vật tuy rất lớn, nhưng chỉ khi biết cách lợi dụng hợp lý, mới trở thành bạn tốt của con người, đem lại lợi ích. Khi thiết kế một khu sân vườn cần chú ý với những điều vừa nêu trên, mới có thể tạo nên được môi trường cảnh quan đẹp đẽ, tao nhã mà cát tường, đem lại sức khỏe và sự thoải mái dễ chịu của con người sống trong nhà

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n