Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây sấu

 Cây sấu



Tên tiếng anh/Tên khoa học: Dracontomelum duperreanum Pierre.

Tên thường gọi: Cây sấu

Tên gọi khác: cây Long Cóc

Tên khoa học: Dracontomelum duperreanum Pierre.

Họ: Anacardiaceae (họ Đào Lộn Hột).

1. Đặc điểm phân bố của cây sấu ở nước ta

Sấu là loại cây được ưu chuộng dùng làm cây công trình cho các đô thị xanh sạch đẹp và được trồng nhiều trên các con đường ở nhiều thành phố nước ta.

Sấu thường phân bố chủ yếu ở Miền Bắc, tại các khu rừng nguyên sinh ở Cúc Phương (Ninh Bình), hay tại hồ Ba Bể (Bắc Cạn)….

Sấu là loại cây có biên độ sinh thái rộng, khả năng thích hợp với khí hậu và đất đai Miền Bắc. 

2. Đặc điểm thực vật học cây sấu

Thân: Sấu thuộc dạng cây gỗ lớn sống lâu năm. Một cây trưởng thành sẽ có chiều cao từ 20-30 mét. Với đường kính lớn và cho tán khá rộng. Với những cây trưởng thành thân sẽ có màu đen và bong những mảng lớn hoặc sần sùi. Những cành non sẽ được phủ một lớp long màu nâu.

Lá: lá cây sấu có dạng lá kép long chim một lần dài mọc so le nhau.  Các lá lớn mang từ 11 - 17 lá chét mọc cách, phiến lá chét có hình trái xoan, đầu nhọn gốc tròn. Mặt trên của lá có màu xanh bóng, mặt dưới nhạt màu hơn với các gân nổi rõ.

Hoa: của chúng thuộc dạng hoa lưỡng tính mọc thành từng chum khi nở có màu trắng xanh khá đẹp. Hoa mọc ở ngọn hay gần ngọn, hoa nhỏ màu trắng xanh hoặc xanh vàng với đặc điểm 5 đài, 10 nhị, hoa có lông mềm.Cây ra hoa vào khoảng tháng 4-5 và sau khoảng nửa tháng sẽ đậu quả.

Quả: quả hạch hình cầu dẹt, có đường kính khoảng 2cm, lúc non có màu xanh, khi chín ngả sang màu vàng. Mỗi quả có một hạt cứng, màu trắng, thô ráp, hóa gỗ khi khô, bề mặt hạt sần sùi có nhiều gai và tơ mềm kết với thịt quả.

Qủa cây Sấu được thu hái vào giai đoạn tháng 7 đến tháng 9. Qủa dùng tươi để nấu canh hay lấy cùi thịt của quả để làm tương giấm, mứt sấu, ô mai, sấu dầm… Đây là một món ngon được nhiều người yêu thích và được xem là cây ăn trái khá phổ biến ở nước ta.

3. Đặc điểm sinh thái cây sấu

Sấu là cây ưa sáng, chịu được hạn rất tốt vì cây có bộ rễ khỏe, ăn sâu vào lòng đất để hút nước. Đây là loài cây có biên độ sinh thái rộng, phù hợp với đất đai và khí hậu ở miền Bắc. Cây mọc tốt trên đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến đất thịt trung bình và thoát nước tốt, các loại đất phù sa ven sông, ven suối, đất đồi núi mát ẩm

Sấu là cây rất dễ trồng, phát triển nhanh, sống rất lâu, chống chịu được gió bão. Cây thẳng, lá xanh thẫm, cho bóng mát tuyệt vời và không bị gẫy đổ. Cây tái sinh bằng hạt nên việc nhân giống được thực hiện đơn giản và dễ dàng.

4. Vai trò của cây sấu

Trồng cây Sấu có đa tác dụng, vừa được trồng để lấy gỗ, vừa được thu nhập từ quả, tại các khu dân cư chúng lại là một loại cây tạo bóng mát hiệu quả, thân cây thẳng, lá xanh thẫm, bóng rợp, không bị đổ ngã, quả tươi được dùng nấu canh chua, làm giấm, làm ô mai… Đồng thời nó cũng được sử dụng điều trị một số loại bệnh và trong y học dân tộc cổ truyền Phương Đông.

Cây sấu còn có thể trồng làm rừng phòng hộ chống sói mòn đất.

Do là một loại cây gỗ lớn có tuổi thọ cao, tỏa bóng tốt, tán lá dày, lá bóng láng, hoa đẹp, cho quả nhiều tiện lợi nên Sấu được trồng nhiều nơi giúp tạo bóng mát và thu hoạch quả. Hà Nội chính là nơi trồng nhiều sấu hơn hẳn các nơi khác.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n