Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây Mắc ca

 Cây Mắc ca



Tên tiếng anh/Tên khoa học: Maccadamias

Tên khoa học: Maccadamia

Chi: Macadamia tetraphylla và Macadamia integrifolia

Giới: Plantea

Bộ: Proteales

Họ: Proteaceae

1. Nguồn gốc cây Mắc ca

Cây Mắc ca được tìm thấy vào năm 1857 tại rừng cây bụi ở Queensland. Cây mắc ca đầu tiên được trồng tại Úc năm 1858 bởi W.Hill mang về trồng và được lan rộng ra khắp thế giới từ đó. Cây được trồng tại trà và phát triển làm kinh tế chỉ mới 20 năm trở lại đây.

Cây Mắc ca được đưa về Việt Nam trồng từ năm 1994 và được trồng đầu tiên được thử nghiệm là Bà Vì, Đăk Lawk, Sơn La, Phú Thọ. Trải qua nhiều năm thực nghiệm, viện nghiên cứu khoa học EaKamat đã nhân giống thành công 3 loại giống Mắc ca H2, OC và 508 là những giống cho năng suất cao được trồng ở Tây Nguyên.

2. Đặc điểm thực vật học cây Mắc ca

Rễ cây Mắc ca:

Cây mắc ca là loại thuộc 2 lá mầm nên có bộ rễ chùm, rễ cọc kém phát triển dù cho cây được trồng bằng hạt hay bằng cành giâm. Bộ rễ Mắc ca tập chung ăn sâu ở tầng đất mặt từ 0-30cm. Do cây phát triển nhanh, tán rộng, bộ rễ ăn nông nên cây chịu bão kém, nếu trồng cây cho kinh tế cần phải trồng xen canh với các loại cây khác để tránh gió.

Thân cây Mắc ca:

Là loại thân gỗ, thường xanh, sống lâu năm. Cây có chiều cao từ 2-18m, tán lan rộng 15m. Trong điều kiện cây sinh trưởng, phát triển tốt, điều kiện chăm sóc cây tốt cây có tuổi thọ lên tới 100 năm tuổi. Cành Mắc ca có dáng tròn đều, có nhiều bì khổng, vỏ nhám không xẻ cành, vết cắt trên vỏ có màu đỏ tối, gỗ rất cứng. 

Lá Mắc ca:

Lá cứng, hình bầu dục. Tùy theo từng loại giống cây Mắc ca mà lá có kích thước khác nhau, trung bình có chiều dài từ 70-120cm. Có 3 hoặc 4 lá mọc cách theo đường xoáy ốc.

Lá cứng, mép lá lượn sóng, mặt lá thường uốn lượn, lá nguyên mép hoặc có răng cưa, đôi khi răng cưa nhọn cứng như gai. Gân nổi rất dễ thấy.

Hoa cây Mắc ca:

Hoa thường mọc theo chuỗi, mỗi hoa dài 12-30cm. Màu sắc hoa của cây mắc ca thường có màu trẳng điểm hồng, một số hoa thì lại có màu tím hồng, tùy thuộc vào giống cây. Hoa Mắc ca là hoa lưỡng tính nên không thể tự thụ phấn cho cây được, mỗi chuỗi có khoảng 200-300 bông nhưng tỉ lệ đậu hoa cho quả chỉ 15% bông. Tuy nhiên, tùy thuộc vào cách chăm sóc cây và tỉ lệ thụ phấn của cây mà cây cho quả đậu chỉ khoảng 5-7%.

Hoa tự đuôi sóc mọc ra từ cành 1,5 đến 2 tuổi, có khi cành 3 tuổi vẫn trổ hoa, tập trung chủ yếu ở đầu cuối đoạn cành. Hoa thường mọc thành chùm đôi hoặc 3-4 bông trên 1 cuống hoa chung dài 3-4 mm, mỗi bông dài khoảng 12mm.

Nhuỵ cái rất dài, trước khi hoa nở vòi nhị cái dài ra rất nhanh, uốn cong và lách ra khỏi búp cánh rồi vươn thẳng. 4 nhuỵ đực đính trên 4 cánh giả và chỉ bật ra được khi hoa đã nở, nhị đực uốn cong xuống phía dưới cách xa đầu nhuỵ cái. Do đó phối hợp nhiều giòng để thụ phấn chéo nhờ côn trùng là cần thiết.

Quả cây Mắc ca:

Quả có kích thước dài khoảng 2,5cm, nặng 8-9g, vỏ quả dày. Quả Mắc ca mọc thành chùm, mỗi chùm có 2-5 quả, có chùm cho hoa đậu quả cao thì đạt tới 15-20 quả/chùm. Vỏ quả gồm 2 lớp gồm lớp vỏ ngoài láng bóng tạo nên bởi những tế bào dạng sợi và lớp áo trong tạo nên bởi tế bào nhu mô, khi lớp áo này chuyển màu từ trắng sang nâu rồi đen là dấu hiệu cho thấy quả đã chín. Trong sản xuất người ta thường dựa vào đặc điểm này để đánh giá độ chín của quả.

Hạt cây Mắc ca:

Hạt cứng, dày 2-5mm, nhân tạo nên bởi 2 tử diệp hình bán cầu chứa phôi nhũ và phôi hình cầu rất nhỏ gắn giữa 2 tử diệp và nằm sát châu khổng (lỗ nẩy mầm). Tuy rất nhỏ nhưng phôi thành thục vẫn có đủ trục phôi, mầm thân và mầm rễ. Đây là bộ phận thu hái chính của cây Mắc ca, nhân chứa rất nhiều các chất dinh dưỡng, vitamin và các khoáng chất cung cấp cho sức khỏe.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n