Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Cách trồng và chăm sóc cây Ổi

 KỸ THUẬT TRỒNG CHĂM SÓC CÂY ỔI HIỆU QUẢ

Cây ổi là loại cây gỗ nhỏ, cao từ 3-6m, đường kính thân tối đa 30cm. Thân non có màu xanh, khi già chuyển sang màu nâu xám. Lá đơn, mộc đối có cuốn ngắn, không có lá kèm. Hoa to màu trắng, mọc từng chùm 2-3 chiếc. Mùa hoa là tháng 3-4 và mùa quả vào tháng 8-9. Sau đây là một số kỹ thuật trồng chăm sóc cây ổi

1. Đặc điểm sinh thái để trồng chăm sóc cây ổi: 

Ổi thích khí hậu ẩm, nếu lượng mưa hàng năm 1.500 – 4.000 mm phân bố tương đối đều thì không phải tưới.

Độ PH của đất từ 4,5 đến 8,2

Nhiệt độ trồng cây nằm trong khoảng 30 độ C.

Đất trồng nhiều ẩm tốt cho sự phát triển của cây. Đất trồng cần tơi xốp, thoáng và giữ nước tốt. Với loại đất trồng khô cần thường xuyên tưới nước, thời gian chăm sóc cây rất nhiều.

2. Phương thức và mật độ trồng của cây ổi giống: 

Cây ổi được trồng theo hàng với khoảng cách hàng cách hàng 3-4m. Khoảng cách giữa hai cây là 3 – 4m tương đương với 600 – 1000 cây/ha.

3. Làm đất, bón lót và trồng cây ổi: 

Làm đất: Đào hố với kích thước 60x60x60 cm hoặc 80x80x80cm

Bón lót: Bón lót từ 5kg phân chuồng hoai + 1 kg supe lân + 100g ure + 100g kali hoặc 2kg phân NPK cho mỗi hố, dùng cuốc trộn đều phân với đất, lấp cho gần đầy hố. Bón phân trước khi trồng từ 30 ngày trở ra.

Trồng cây:

Tiêu chuẩn cây giống: Cây ổi ghép phải có ít nhất một đợt mầm dài từ 15cm trở lên và cây không có lộc non

Khi thời tiết thuận lợi như trời dâm mát, đất đủ ẩm thì tiến hành trồng cây. Dùng dao sắc rạch bỏ túi bầu (tránh để vỡ bầu), đặt cây giống vào giữa hố, lấp đất đến qua cổ rễ và nén chặt.

Trồng xong cần tưới đẫm nước ngay để tránh mất nước và rễ tiếp xúc với đất được tốt.

4. Chăm sóc cây ổi sau khi trồng

Sau khi trồng cần phủ gốc ổi và tưới ẩm thường xuyên đến khi cây ra lá ổn định. Vùng có gió bão nên cắm cọc và buộc chặt cây để không bị lay gốc khi cây ổi còn nhỏ.

Khi cây lên cao được 60 – 80cm cần bấm bỏ ngọn ổi để cây phát sinh cành bên.

Hàng năm cần cắt tỉa những cành không cần thiết như cành vượt, cành tăm, cành sâu bệnh,… nên tỉa vào thời gian sau vụ thu hoạch quả, vào những ngày nắng.

5. Bón phân hàng năm cho cây ổi

Năm đầu tiên bón 4 lần, mỗi lần 0,1 – 0,2kg NPK (12 – 5 – 10 – 14)/ cây bắt đầu từ sau trồng 1 tháng.

Khi cây mang trái bón NPK (12 – 5 – 10 – 14) bón mỗi tháng 0,1 – 0,3 kg/cây đến khi quả bắt đầu ổi chín.

Cách bón: Khi đất ẩm chỉ cần rải đều phân trên mặt đất theo hình chiếu của tán, sau đó tưới nước để hòa tan phân. Khi trời khô hạn cần hòa tan phân trong nước để tưới hoặc rải đều phân theo hình chiếu của tán, xới nhẹ đất và tưới nước.

6. Kỹ thuật trồng chăm sóc cây ổi – Tạo tán, tỉa cành 

6.1 Cách tỉa cành

Khi thấy cây có lá và cành quá nhiều, cần loại bỏ bớt cành, lá xung quanh gốc cây, những cành bị che kín.

Khi thấy lá, cành bị sâu bệnh hại cần loại bỏ ngay. Thực hiện các công việc này giúp cho cây hạn chế được sâu bệnh. Hạn chế tối đa sự phân tán các chất dinh dưỡng dành cho cây không cần thiết.

6.2 Tạo tán, bấm đọt 

Tạo tán, bấm đọt giúp cây Ổi có năng suất và chất lượng cao.Việc làm này, tạo điều kiện thuận lợi cho cành ra nhiều quả.

Tạo tán, bấm đọt giúp diệt trừ sâu bệnh hại dễ dàng. Thu hoạch quả nhanh chóng.

Tạo tán cho Ổi còn giúp bộ rễ phát triển giúp cây phát triển tốt nhất.

Cách tạo tán cho cây

Khi cây trồng được 3 tháng, cần quan sát ở vị trí gần mắt ghép, từ thân cây sẽ tạo ra những mầm mới chỉ để lại 3 mầm (được gọi là những cành cấp I).

Cành cấp 1 tạo với thân 1 góc 50 độ, chiều dài cành vào khoảng 50cm. Khi cành này dài khoảng 0,7m cần cắt bỏ một nửa cành sau này cây sẽ thấp dễ thu hoạch quả. Từ cành mọc ra từ thân chính này sẽ mọc ra các cành mới (cành cấp 2). Cành cấp 2 chỉ nên để kích thước của cành này khoảng 35cm là thích hợp nhất. Mỗi cành cấp 2 chỉ để lại 2 đến 3 cành mới mọc ra gọi là cành cấp 3. Từ cành cấp 3 sẽ mọc ra nhiều cành mới tuy nhiên chỉ để lại khoảng 7 -8 cành với những cành yếu và mọc quá dày, hãy cắt bỏ để cây có những bộ tán cân đối.

– Sau khi cắt cành cần thực hiện quét một lớp vôi vào vết cắt để nước và sâu bệnh hại không có cơ hội xâm nhập vào vết thương của cây. Đồng thời cần vệ sinh vườn ổi, tưới nước cho cây, thu gom các cành cắt và đốt bỏ nhằm hạn chế việc lây lan sâu bệnh hại cho vụ bưởi sau.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n