Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Cách trồng và chăm sóc cây Na

CÁCH TRỒNG CHĂM SÓC VÀ PHÒNG BỆNH CHO CÂY NA THÁI

Giống cây ăn quả này nguồn gốc từ Thái Lan nên thường được gọi là Na Thái Lan (ở miền Nam gọi là mãng cầu na).Kỹ thuật trồng chăm sóc cây na thái không khó vì  giống có nguồn gốc ngoại nhập. Tuy nhiên do tương thích về thổ nhưỡng và khí hậu ở Việt Nam nên những năm gần đây rất được bà con ưa chuộng. 

1.Ưu điểm của giống na Thái (mãng cầu na Thái)

  • Giống có nhiều ưu điểm nổi trội cần phải kể đến như sau
  • Cây sinh trưởng khỏe mạnh phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu ở Việt Nam
  • Cây kháng bệnh tốt, ít bị ảnh hưởng bởi sâu bệnh
  • Quả to (trung bình 0,5 – 0,8 kg, cá biệt có trường hợp nặng 1kg hoặc hơn), vị ngọt thanh, ít hạt hoặc không có hạt
  • Thịt quả dai, ít bị nứt bể khi chín, nhờ đó thu hoạch và vận chuyển thuận tiện hơn các giống na bở truyền thống.
  • Dễ chăm sóc, không yêu cầu khắt khe về đất và các điều kiện khí hậu khác
  • Tán rộng trung bình 4m, có thể trồng xen canh hoặc chuyên canh với mật độ cao đều thích hợp
  • Cây trồng sau 3 năm là bắt đầu thu hoạch. Mỗi cây cho thu hoạch từ 30-60kg quả (giai đoạn kinh doanh)

2. Lựa chọn cây giống na Thái

Cây ươm hạt: Chọn hạt từ những cây năng suất cao ổn định, quả to đều, ăn ngon, sinh trưởng khỏe mạnh. Tuy nhiên giống ươm từ hạt sẽ có nhiều khả năng bị thoái hóa giống dẫn đến năng suất kém hơn, quả không to như cây mẹ

Cây ghép: Ghép mắt hoặc ghép cành, là phương pháp nhân giống vô tính nên giữ được nhiều ưu điểm của giống, cây mau ra quả, năng suất cao và ổn định hơn

3. Thời điểm  và mật độ trồng chăm sóc cây na Thái hiệu quả

Cây có thể trồng quanh năm, từ đầu mùa xuân đến hết tháng 8-9, miễn là đáp ứng được điều kiện tưới tiêu cho cây. Trồng vụ đông cây gặp khí hậu lạnh sẽ lâu đâm chồi hơn.

Mật độ trồng: Na thái trưởng thành có tán khoảng 4-5m, do đó có thể trồng dày với mật độ 2×3 hoặc 3x3m.

4. Kỹ thuật đào hố, chuẩn bị đất trồng chăm sóc cây na Thái

Hố trồng có kích thước 0,5 x 0,5 x 0,5m. Trộn đều đất mặt với 20kg phân chuồng hoai mục + 0.3kg supe lân + và thuốc chống mối (furadan, basudin). Lấp đầy hố và ủ ít nhất 1 tháng trước khi trồng

Ở vùng ngập trũng, có thể tiến hành đánh luống, đào mương giữa 2 hàng để giúp cây thoát nước tốt hơn.

5. Cách trồng na Thái

Khi trồng dùng dao hoặc kéo cắt lớp nilon bầu ươm, cần làm nhẹ tay tránh để vỡ bầu. Đặt cây vào chính giữa hố, miệng bầu ngang mặt đất. Sau đó dùng tay nén nhẹ quanh gốc. Phần sát gốc nên vun nhẹ cho cao hơn xung quanh tránh để nước đọng gây úng rễ.

Sau khi trồng, nếu khu vực trống trải nhiều gió, cần tiến hành cắm cọc cố định cây.

Đánh bồn xung quanh cây để tiện tưới tiêu trong mùa khô. Có thể hạn chế cỏ dại đồng thời giữ ẩm gốc cây bằng một số vật liệu sẵn có như cỏ khô, vỏ trấu, rơm rạ… Quan sát mắt ghép nếu đã liền vỏ thì gỡ dây ghép tránh để cây bị bó thân dẫn đến sinh trưởng chậm và dễ gãy đổ

6. Tưới nước

Cây rất cần nước, nhất là trong những thái mùa khô, giai đoạn nuôi quả và khi quả sắp chín. Cần thường xuyên kiểm tra đất và cung cấp đầy đủ nước cho cây. Tránh để cây bị héo, cây sẽ rụng nhiều lá ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất.

7.Làm cỏ định kỳ

Giai đoạn cây còn nhỏ, có thể trồng xen canh các loại cây đậu đỗ, vừa cải tạo đất, hạn chế cỏ dại vừa cải thiện thu nhập. Chỉ nên trồng xen các loại đậu đỗ, tán thấp, không có dây leo. Mỗi năm nên làm cỏ ít nhất 4 lần, phần gốc cây phủ bằng rơm rạ, cỏ khô, trấu…, trước mỗi lần bỏ phân cũng cần xới xáo đất ở gốc cây, vừa có tác dụng phá váng, rươ hiệu quả của phân bón. Khi cây giao tán mật độ cỏ dại sẽ ít hơn.

8. Bón phân

Giai đoạn kiến thiết (3 năm đầu), nên bón phân có tỷ lệ đạm và lân cao để cây phát triển cành và bộ rễ. 1-2 tháng bón phân một lần. Mỗi lần bón 0,3-0,4kg NPK tỷ lệ 2:2:1. Khi bón cần kết hợp với tưới nước hoặc bón khi thời tiết mưa ẩm.

Giai đoạn kinh doanh: Mỗi năm bón 2-3 lần phân vô cơ. Tăng tỷ lệ Kali để rươ chất lượng quả. Phân hữu cơ (Phân chuồng) bón mỗi gốc 20-30kg, mỗi năm bón 1 lần. Khi bón phân hữu cơ nên đào hố/rãnh đối xứng quanh gốc sâu từ 20cm, năm sau đổi sang hướng còn lại

Phân vi lượng: Phun mỗi năm 2-3 lần. Khi phun nên chọn thời tiết mát mẻ, không mưa dầm, không nắng gắt. Có thể kết hợp pha chung với thuốc rầy để rươ hiệu quả và tiết kiệm công chăm sóc.

9. Phòng trừ sâu bệnh trong quá trình trồng chăm sóc cây na Thái

Cây na Thái ít bị sâu bệnh, chủ yếu là rệp sáp hại rễ, hại quả. Cần thường xuyên kiểm tra mặt dưới lá, phần kẽ quả. Nếu thấy xuất hiện rệp cần xử lý bằng thuốc ngay. Đồng thời cũng nên phun định kỳ phòng trừ. Các loại thuốc thường sử dụng Supracid, Bi 58ND, Applaud, Mipcin… Khi phun nếu cây đang có quả. Nên để ý thời gian cách ly ghi trên bao bì sản phẩm. Tránh để quả nhiễm độc khi thu hoạch ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n