Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cách trồng và chăm sóc cây Măng Cụt

 Cách trồng và chăm sóc cây Măng Cụt

Qua Mang Cut 800x544
Cây măng cụt là loại cây ăn quả được trồng phổ biến tại miền Nam nước ta. Loại trái cây này mang hương vị ngọt xen lẫn vị chua nhẹ vô cùng thơm ngon khiến ai cũng mê mẩn. Để măng cụt cho năng suất cao người trồng cần có kỹ thuật và cách chăm sóc như thế nào? Hãy tham khảo bài viết sau đây để hiểu hơn về loài cây này nhé!

Măng cụt tiếng anh là gì? Trong tiếng anh quả măng cụt có tên là Mangosteen, loại cây nhiệt đới có nguồn gốc từ Đông Nam Á. Loại cây này được trồng phổ biến tại Thái Lan, Indonesia và Việt Nam. Với hình dáng quả đẹp mắt kết hợp với hương vị thơm ngon đặc trưng đây là một loài quả được ưu chuộng trên thị trường hiện nay. Ngoài ra, cây măng cụt đang trở thành nguồn thu nhập chính của nhiều người nông dân vùng Đồng bằng Sông Cửu Long với giá thành bán ra khá cao.

Cây măng cụt thuộc thân cây gỗ to và chiều cao có thể lên tới hơn 10 mét. Tán cây rộng, lá cây thuôn dài có màu xanh sẫm. Quả măng cụt hình tròn, vỏ màu tím đậm bắt mắt bên trong là phần ruột màu trắng được chia làm các múi mọng nước. Hương vị măng cụt ngọt thanh kết hợp với vị chua nhẹ khi ăn sẽ cảm nhận được vị thơm của quả. Chính vì điều này mà trái măng cụt được mệnh danh là “nữ hoàng của các loài trái cây”.

Khi ăn măng cụt bạn cần phải lưu ý nhả hạt để không gây ra những hậu quả đáng tiếc. Khi hạt xuống dạ dày sẽ gây ra tình trạng tắc nghẽn dạ dày dẫn đến các biểu hiện như đau bụng nôn ói. Nếu không phát hiện sớm sẽ khiến dạ dày bị nhiễm trùng và để lại những hậu quả khôn lường. Đặc biệt, cần phải lưu ý khi cho trẻ em ăn quả măng cụt để chúng phải nuốt phải hạt. Đây cũng là câu trả lời cho câu hỏi được rất nhiều người thắc mắc rằng: Hạt măng cụt có ăn được không?

Cây măng cụt trồng bao lâu có trái?

Cay Mang Cut 800x308

Măng cụt là loại cây ăn quả lâu năm chính vì vậy mà loài cây này cho quả sau khoảng 7 – 10 năm trồng tuỳ vào cách bạn chăm sóc cũng như phương pháp trồng khác nhau. Với phương pháp ghép cành, ghép gốc cây sẽ cho trái sau 3 – 5 năm nếu người chăm có kỹ thuật trồng cây măng cụt tốt.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây măng cụt năng suất

Mang Cut Thai Lan 800x520

Kỹ thuật trồng măng cụt

Cây măng cụt không kén đất tuy nhiên chúng sẽ sinh trưởng và phát triển tốt hơn khi được trồng ở điều kiện đất giàu sét hữu cơ, có khả năng thoát nước tốt và gần với nguồn nước tưới. Đồng thời bạn nên trồng loại cây này ở nhiệt độ không quá lạnh, độ ẩm cao. Nếu trồng măng cụt ở điều kiện thời tiết hanh khô và ẩm cây sẽ khó phát triển.

Măng cụt sẽ cho quả sau khoảng 5 – 8 năm trồng tuỳ vào phương pháp nhân giống khác nhau. Người ta thường sử dụng phương pháp nhân giống ươm mầm từ hạt để cây phát triển khoẻ mạnh, cứng cáp và cho quả sớm hơn. Hãy cùng tham khảo một số cách nhân giống cây măng cụt phổ biến nhất hiện nay.

  • Phương pháp ghép cành: Lựa chọn những cây khoẻ mạnh, không có sâu bệnh và cho sai quả để tiến hành ghép cành. Bạn có thể ghép cành vào bất kể thời điểm nào trong năm tuy nhiên nên ghép vào mùa mưa để tỷ lệ thành công cao hơn. Đầu tiên bạn nên chuẩn bị cành ghép, gốc ghép và những dụng cụ như dao ghép cành. Hay tham khảo cách trồng cây măng cụt bằng phương pháp ghép cành như sau:

Chọn gốc ghép khoẻ mạnh, từ 2 năm tuổi trở lên. Còn đối với cành ghép thì chọn những cành khoẻ không sâu bệnh có kích thước phù hợp với gốc ghép. Sau đó cắt bỏ phần ngọn của gốc cần ghép cây măng cụt, chẻ dọc khoảng 3 cm rồi tiến hành vắt cành ghép theo phần chẻ ở trên gốc. Tiếp theo, sử dụng sợi dây ni lông quấn xung quanh vết ghép đồng thời dùng túi ni lông bọc để bọc ngọn măng cụt ghép và phần phía dưới. Sau khoảng 1 tháng thì tiến hành tháo dây ni lông và túi bọc.

Cach Trong Cay Mang Cut 800x420

  • Cách trồng măng cụt bằng phương pháp ươm mầm từ hạt: Ươm mầm cho tới khi mầm mọc cây con rồi tiến hành đào hố đất sau đó đặt cây con xuống và lấp đất lại. Ném chặt đất rồi tưới nước cho cây. Đây là một trong những kỹ thuật trồng măng cụt được nhiều người áp dụng nhất.

Uom Mam Cay Mang Cut 800x456

  • Phương pháp trồng bằng cây măng cụt giống: Chuẩn bị đất trồng cho cây sau đó tiến hành dùng dao cắt bọc của bầu cây, đào một chiếc hố có kích thước phù hợp rồi đặt bầu cây xuống đồng thời nén đất để tránh tình trạng cây bị bật gốc. Cuối cùng tưới đẫm nước để cây giữ được độ ẩm.

Chăm sóc cây măng cụt

Vuon Mang Cut 800x456

Măng cụt là loại cây ưu nước chính vì vậy bạn cần phải cung cấp một lượng nước lớn cho cây. Đặc biệt trong thời kỳ cây ra tán và quả thì lượng nước cần được bổ sung nhiều hơn. Vào thời kỳ khô nóng để tránh tình trạng cây măng cụt khô hạn bạn cần thường xuyên tưới nước cho cây và nên tưới vào buổi chiều tối.

Người trồng cần bón phân tuỳ vào thời kỳ sinh trưởng của cây măng cụt để cây có thể phát triển một cách tốt nhất. Đối với cây 1 năm tuổi thì bón khoảng 500 gram NPK từ 3 -4 đợt trong năm, đối với những cây có tuổi đời càng lớn thì lượng phân bón cần dùng cũng tăng lên theo từng năm.

Trong quá trình cây măng cụt lớn, người trồng cần tiến hành tỉa cành, tán để măng cụt thông thoáng hạn chế được sâu bệnh ẩn nấp và dễ quang hợp hơn. Đồng thời trong quá trình chăm sóc cần quan sát kỹ để phát triển mầm bệnh lây lan trên diện rộng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n