Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cách trồng và chăm sóc cây Kiwi

 Cách trồng và chăm sóc cây Kiwi


1. Nguồn gốc quả Kiwi

- Một số loài dương đào bản địa tại Trung Quốc và quả dương đào đã được tuyên bố là quả quốc gia của Trung Quốc. Tuy nhiên dương đào lại không được trồng nhiều ở Trung Quốc mà thường được thu hái từ tự nhiên. Các loài Actinidia khác bản địa tại Ấn Độ, Nhật Bản và đông nam Xibia. Ngoài ra, dương đào rất phổ biến tại New Zealand. Loài này mọc tự nhiên ở độ cao từ 600-2000 mét. Quả to bằng quả trứng vịt, dài 5–8 cm và đường kính 4,5-5,5 cm.

2. Đặc điểm thực vật học của cây kiwi

- Thân:  cây kiwi là dạng thân leo, màu đỏ nâu, có các lông bám xung quanh thân, cây có chiều cao 3-5m.

- Lá: Thuộc nhóm lá rụng, xanh lá cây. Có lá lớn và rộng 12-20cm, mọc xen kẻ với nhau, lá kiwi có hình bầu dục lúc nhỏ, khi lá lớn phát triển hình trái tim, bìa lá có răng và gân lá lộ ra rất rõ. Những lá non được bao phủ một lớp lông đỏ, những lá già màu xanh đậm, mặt trên lá ít lông, mặt dưới trắng lông dày đặc.

- Hoa: Hoa kiwi có đường kính 2,5-3cm, hoa màu trắng nhụy vàng. Mùa hoa chủ yếu vào khoảng tháng 6. Hoa có 5 đến 6 cánh hợp lại thành thành nhóm xim 3 ở nách lá.

+ Hoa đực với cánh hoa màu trắng kem, nhụy hoa vàng nhỏ hơn, tụ thành nhóm xim 3 trên thân hay ở nách lá.

+ Hoa cái 3 – 4 cm, mọc đơn độc ở nách lá, nhụy hoa ngắn.

- Quả kiwi có dạng hình trứng trọng lượng quả trung bình vào khoảng 200 gram. Lớp vỏ bên ngoài có màu nâu và được bao phủ bởi lớp lông xù xì bên ngoài. Thịt kiwi có màu xanh nhạt và chứa các hạt nhỏ bên trong, hạt có màu đen. Quả có vị chua ngọt.

3. Giá trị dinh dưỡng có trong quả kiwi

- Kiwi là loại quả giàu dinh dưỡng nhất trong số những loại quả được nhập ngoại ở nước ta. Cụ thể trong thành phần của quả kiwi có chứa hàm lượng Vitamin C khá cao. Một quả kiwi ( tức 69 g) có thể cung cấp 77% lượng vitamin C cần thiết cho cơ thể hàng ngày. Ngoài ra còn có kali giúp tăng cường sức khoẻ tim mạch.

- Khoáng chất trong kiwi cũng rất đa dạng. Từ vitamin E cho đến một lượng nhỏ vitamin A ( chủ yếu ở trong hạt ). Cũng không nên bỏ qua chất chống oxi hoá flavonoid nằm chủ yếu trong vỏ quả. Dầu từ hạt quả kiwi thì chứa trung bình 62% alpha-linolenic acid, axít béo omega-3. Và thông thường một quả kiwi trung bình chứa khoảng 46 calorie; 0,3 g chất béo; 1 g protein; 11 g carbohydrat; và 2,6 g chất xơ ăn tìm thấy một phần trong vỏ ăn được.

4. Tác dụng của quả kiwi

- Với hàm lượng dinh dưỡng có trong quả kiwi nên cây được xếp vào dang thực phẩm tốt nhất hiện nay. Bởi quả có tác dụng cải thiện hệ tiêu hóa, chống khả năng lão hóa da, thoái hóa điểm vàng, giúp ổn định huyết áp, bảo vệ AND khỏi quá trình oxy hóa và ngăn ngừa được bệnh ung thư.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n