Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cách trồng và chăm sóc cây Chay

 Cách trồng và chăm sóc cây Chay


1. Đặc điểm phân bố của cây chay ở Việt Nam

- Cây Chay gần như là loài cây đặc hữu chỉ có ở Việt Nam. Cây phân bổ tự nhiên chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc như Lào Cai, Bắc Cạn, Lai Châu…

- Tuy nhiên hiện nay, cây đã được trồng và nhân giống ở nhiều tỉnh khác như Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Nam, Bắc Giang, Thanh Hóa cùng với các tỉnh ở miền Trung.

2. Đặc điểm thực vật học cây chay

- Cây chay là cây thân gỗ to, cây có thể cao đến 15m, thân nhẵn, mọc thẳng, phân cành nhiều. Cành lá non có lông hung, sau nhẵn, vỏ màu xám.

- Lá cây chay mọc so le nhau, xếp thành hai hàng, phiến có hình trái xoan hay bầu dục, dài 7-15cm, rộng 3-7cm, đầu nhọn, gốc tròn, gân nổi rõ, mặt dưới có lông ngắn màu hung.

- Hoa cây chay mọc đơn độc ở nách lá.

- Quả phức gần tròn, cuống ngắn màu vàng, thịt mềm màu hồng, vị chua.

- Hạt chay to, chứa nhiều nhựa dính.

- Mùa hoa cây chay thường ra tháng 3-4, mùa quả tháng 7-9.

3. Tác dụng của cây chay đối với đông y

- Theo Đông y, lá và rễ cây Chay có thể dùng để sắc uống, có tác dụng chữa đau lưng, rong kinh, bạch đới; cha ông ta còn dùng Chay để làm chắc chân răng. Đặc biệt, trong dân gian còn lưu truyền bài thuốc chữa tê thấp, mỏi lưng, đau gối rất hiệu quả từ cây Chay.

- Lá và rễ cây Chay có thể thu hái quanh năm. Việc sử dụng cũng rất đơn giản, chỉ cần phơi hay sấy khô là có thể dùng được. Hơn nữa lá cây Chay càng hái lại càng mọc nhanh.

4. Tác dụng cây chay đối với Tây Y

- Không chỉ là những bài thuốc dân gian, chay Bắc Bộ đã được các nhà khoa học nghiên cứu một cách nghiêm túc và lâu dài. Nhiều công trình nghiên cứu thử nghiệm cả trong nước và hợp tác với quốc tế đã được thực hiện.

- Sau nhiều năm, các nhà khoa học của Việt Nam cũng như quốc tế đã rất ngạc nhiên trước những tác dụng tuyệt vời của lá Chay bắc bộ trong việc ức chế miễn dịch. Vì vậy, họ rất kì vọng vào việc ứng dụng vị thuốc này trong điều trị các bệnh cường miễn dịch.

- Cây Chay Bắc Bộ cũng là vị dược liệu đầu tiên trên thế giới được đánh giá là có tác dụng ức chế miễn dịch chọn lọc rất mạnh, hơn nữa chỉ ức chế miễn dịch gây bệnh mà không ảnh hưởng đến các miễn dịch có lợi của cơ thể và lại không hề có độc tính.

- Vì vậy Viện Hoá học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã thiết lập đề tài trọng điểm cấp Quốc gia để nghiên cứu toàn diện về cây Chay bắc bộ. Đề tài được thực hiện bởi GS.TSKH Trần Văn Sung, nguyên viện trưởng Viện Hoá học Việt Nam.

- Nhóm nghiên cứu đã tiến hành chiết tách và phân lập được 4 hoạt chất là:

+ Maesopsin

+ Alphitonin

+ Kaempferol

+ Artonkin

- Đây là bốn hoạt chất hiếm tìm thấy trong tự nhiên, được cho là thành phần chính có tác dụng ức chế miễn dịch. Bốn chất này đều có hoạt tính chống viêm với các mức độ khác nhau. Trong đó chất mới Artonkin được chứng minh là một hoạt chất có tính ức chế sản sinh các Cytokine mạnh, vì vậy đây là chất ức chế miễn dịch mạnh và chống viêm mạnh nhất.

- Các hoạt chất này sau đó được thử nghiệm so sánh tác dụng với Cyclosporin A – loại thuốc tốt nhất hiện nay trong điều trị bệnh tự miễn. Kết quả: Hoạt lực của dịch chiết lá Chay mạnh tương đương so với Cyclosporin A ở liều từ 15 -25mg/ml.

- Những nghiên cứu trên của GS.TSKH Trần Văn Sung và cộng sự đã làm sáng tỏ các tác dụng sinh học của cây Chay bắc bộ. Loài cây này hoàn toàn có thể ứng dụng để điều trị các các bệnh tự miễn như: Lupus ban đỏ, Nhược cơ, Viêm khớp dạng thấp, Vảy nến…

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n