Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Cách trồng và chăm sóc cây Chanh không hạt

 CÁCH TRỒNG CHĂM SÓC CÂY CHANH KHÔNG HẠT

Cây chanh không hạt, là một loại cây ăn quả có múi.  Nó có nhiều công dụng, nhiều lợi ích trong cuộc sống thường ngày. Giống chanh không hạt là loài cây nhỏ, thuộc họ Cửu lý hương.
Cây cao từ 1 – 3 m, thường mọc xòe, tán rộng, thân có gai, lá hình trứng có mép răng cưa. Hoa chanh màu trắng ngả vàng,có gân màu tím nhạt, nở theo từng chùm.
Quả chanh khi chín có màu xanh hoặc vàng, thịt quả có vị chua.. Gần như tất cả các bộ phận của cây chanh đều mang một mùi thơm rất đặc trưng và khá đa dạng về chủng loại.

Chanh không hạt  cho trái quanh năm, nên còn gọi là chanh tứ quý  có thể cho năng suất quả 150 – 200 kg/năm/cây. 

  1.Đặc điểm sinh thái

Cây có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng tốt nhất là đất thịt tơi xốp và nhiều mùn.

Giống chanh không hạt có sức kháng bệnh rất mạnh. Cây dễ trồng và dễ chăm sóc. Tuy nhiên, để đạt năng suất,chất lượng cao cần được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng.

Đất trồng chanh nên có độ pH từ 5.0 – 6.5. Đất thịt giàu mùn hoặc đất thịt pha, tầng canh tác 0,5 –  1m, thoát nước tốt. Không bị ngập úng, lượng mưa trung bình trong năm 1500mm, phân bổ đều.

2.Chọn giống

Cần chọn  giống chanh không hạt khỏe mạnh, lá xanh tốt, không có dấu hiệu của sâu bệnh. Cây giống cần mua tại điểm bán cây giống uy tín. Chanh có thể nhân giống bằng chiết cành hoặc ghép

3.Thời vụ và Mật độ trổng:

– Chanh không hạt  có thể trồng quanh năm, đặc biệt là vụ đông xuân trồng vào tháng 2 – 3, vụ thu đông trồng từ tháng 8 – 10.
Chanh không hạt trồng với khoảng cách 2,5 x 3m là thích hợp nhất. Mỗi hecta trồng khoảng 1000 cây.

4.Đất trồng

Phải xử lý đất trước khi trồng. Cày xới và phơi ải để giảm những tàn dư của sâu bệnh, giúp đất được tơi xốp. Đối với chanh thì phải đào hố trồng trước ít nhất 1 tháng. Hố đào có đường kính rộng 60 – 80 cm, độ sâu thì tùy theo chất đất.
Nếu đất đồi thì sâu 60 – 80 cm, làm mô cao 0,3 – 0,8 m, rộng 0,8 – 1 m, nếu là đất bằng phẳng thì phải có đê bao khép kín, hố sâu 30 – 40 cm, đất thấp thì đắp mô cao 0,5 – 0,6 m, rộng 0,8 – 1 m.
Trước khi trồng cần tưới nước cho đất đủ ẩm, và có chuẩn bị các kênh rạch cũng như hệ thống thoát nước tốt, nếu vùng đất thấp thì phải có đê bao khép kín.

5.Cách trồng

Việc chuẩn bị hố trồng cần tiến hành trước khi trồng khoảng 1 tháng. Hố có kích thước 60cm (Dài x rộng x cao). Mỗi hố bón 30-40kg phân chuồng hoai mục (hoặc phân hữu cơ vi sinh) + 300g phân lân + 100g kali. Tiến hành kiểm tra độ ph của đất và điều chỉnh bằng cách bổ sung thêm vôi bội. Ở vùng trũng có thể đắp mô đào mương, tránh để cây bị ngập úng.

Trộn đều phân vào đất, lấp hố, tưới đẫm nước để 1 tháng, khi trồng dùng cuốc đào một lỗ lớn hơn bầu ươm một chút.

– Những cây con đạt chuẩn để trồng thì cao từ 50 – 70 cm. Rạch bầu và đặt cây nghiêng.

Nếu là nhánh chiết nên đặt nghiêng đối với cây chiết ít nhánh, giúp các đọt bên mọc lên để tạo tán. Cắm cọc để buột thân cây cho gió khỏi lay làm đổ cây. Nếu là cây ghép xoay mắt ghép về hướng gió chính, lấp đất ngang cổ rễ hoặc cao hơn 1– 2 cm, tránh làm vỡ bầu hay lấp đất quá sâu. 

Sau khi đặt cây thì cắm cọc để buộc thân cây cho gió khỏi lay ngã cây. Lấp đất ngang cổ rễ hoặc cao hơn 1 – 2 cm, tránh làm vỡ bầu hay lấp đất quá sâu. Chú ý là không để cây quá nghiêng, và khi lấp đất phải nện đất cho thật chắc để đảm bảo cây đứng vững.

6.Cắt tỉa cành

So với các giống cây có múi khác như bưởi da xanh, cam sànhquýt đường… chanh không hạt có vóc dáng nhỏ hơn. Khoảng cách trồng 3m tương đối rộng, nên để cây phát triển tự nhiên, tạo tán tỏa đều quanh gốc. Khi cây hồi phục sau khi trồng (khoảng 1-2 tháng) tiến hành hãm ngọn, nuôi 5-7 chồi khỏe mạnh phân bổ đều. Ở giai đoạn cây trưởng thành, nên cắt bỏ các cành già cỗi, cành gãy, cành bị sâu đục thân…

7.Bón Phân

So với cây cùng họ như cambưởi thì chanh là loại cây nhạy cảm nhất với phân bón và các chất hóa học. Bà con không nên bón quá thừa, cây sẽ dễ bị ngộ độc và nên bón theo hướng dẫn của nhà sản xuất phân bón mà bà con sử dụng.
Giai đoạn cây con (năm đầu tiên): Lượng phân trong hố trồng còn dồi dào, chỉ cần bón thúc bằng phân đạm pha loãng (1%) mỗi lần tưới cách nhau 20-25 ngày.

Giai đoạn kiến thiết (năm thứ 2): Cần bón mỗi cây với liều lượng như sau 30kg phân chuồng + 150g ure + 150 kali + 300g lân. Chia làm 4 đợt

Đợt 1: Tháng 11 DL – Bón 100% phân chuồng + 100% lân

Đợt 2: Tháng 1-3 DL – Bón 40% lượng ure + 40% lượng kali

Đợt 3: Tháng 5-6 DL – Bón 30% lượng ure + 30% lượng kali

Đợt 4: Tháng 7-8 DL – Bón 30% lượng ure và kali còn lại

Giai đoạn kinh doanh (năm thứ 3 trở đi) Tăng lượng phân lên 30-40kg phân chuồng + 500g ure + 500g kali + 500g phân lân. Cũng chia làm 4 đợt và tỷ lệ bón như giai đoạn kiến thiết.

Cách bón phân

 Phân lân và phân chuồng trộn đều, đào rãnh quanh gốc (sâu 15-20cm, cách gốc 25-30cm) bỏ phân và lấp rãnh, có thể đánh rãnh 2 phía đối diện nhau, năm sau đổi sang 2 phía còn lại. Bón phân hóa học (Kali, Ure) cần lấp một lớp đất mỏng lên trên, bón theo hình chiếu tán cây. Khi bón phân nếu cần thiết phải tưới nước bổ sung để phân tan hết, tránh bị bay hơi.

Bên cạnh đó cũng cần bổ sung phân bón lá theo liều lượng khuyến cáo của sản phẩm, phun phân bón lá vào những ngày trời mát, không mưa. Mỗi năm phun 3-4 đợt để bổ sung vi lượng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n