Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cách chăm sóc cây đinh lăng trồng xen trong vườn hồ tiêu (P2)

 Cách chăm sóc cây đinh lăng trồng xen trong vườn hồ tiêu (P2)

1. Khi chăm sóc đinh lăng trong vườn hồ tiêu cần chú ý những gì?

- Quá trình chăm sóc cây đinh lăng trồng xen trong vườn hồ tiêu cần chú ý, cây đinh lăng cũng giống nhiều loại cây trồng khác, cũng cần bón đúng thời điểm, bốn đúng hàm lượng và nguyên tố mà cây cần trong từng thời kỳ khai thác. Bên cạnh việc bổ sung các loại phân bón hóa học với đầy đủ các yếu tố, đạm, lân, kali thì việc áp dụng giải pháp sinh học cho hồ tiêu và đinh lăng cần được ưu tiên vì cả hai đối tượng cây trồng này đều rất nhạy cảm về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Do vậy khi đã trồng thì phải xem diện tích nào có hiệu quả để tăng cường đầu tư kinh tế, diện tích nào cảm thấy không hiệu quả có thể có biện pháp thanh lý để chuyển đổi cho phù hợp, tránh gây tổn thất về kinh tế khi phải chăm sóc đầu tư cho các loại cây trong vườn.

2. Bón phân cho đinh lăng cần chú ý đến những điều gì?

- Khi bón cho đinh lăng thì chúng ta chú ý cái thời điểm nào chúng ta lấy lá thì bón theo công thức NPK 2:1:1 để cung cấp nuôi lá, thời gian không lấy lá thì bón cân đối kali cao để đẩy tích lũy, có như vậy cái tuần tự giữa lấy lá và phát triển củ thì sau một chu kỳ canh tác cay đinh lăng mới hiệu quả.

- Thời điểm hồ tiêu đang bươc vào gai đoạn ra hoa, phân hóa mầm hoa nếu việc bố trí hai loại cây trồng không hợp lý về mật độ và khoảng cách thì việc hấp thu dinh dưỡng quá thừa hoặc quá thiếu đều ảnh hưởng đến cả hai loại cây trồng chính và cây trồng xen.

- Nếu đưa một lượng lớn cây đinh lăng vào vườn hồ tiêu thì việc thúc đinh lăng ra lá để lấy lá thì gây rối loạn cơ chế ra hoa của cây hồ tiêu rất nặng nên nó sẽ ảnh hưởng xấu. Cần có chế độ bón phân cân đối, trồng cây đinh lăng phải có khoảng cách hợp lý để không ảnh hưởng đến rễ cây hồ tiêu, bón phân cân đối làm sao để bảo đảm lượng phân bón cây đinh lăng di sang cây hồ tiêu thì nó cũng sẽ cân bằng với lượng bón cho cây hồ tiêu.

- Mặt khác cả hai cây đều có sinh khối không hề nhỏ thì việc phun phân bón trung vi lượng qua lá thì giúp cho cả hai cây phát triển tốt hơn, ít sinh ra các bệnh về lá.

3. Cách phòng trừ sâu bệnh hại trên cây đinh lăng như thế nào?

- Ngoài việc chăm sóc và bón phân hợp lý cho cây thì việc phòng chống sâu bệnh hại là rất quan trọng. Nếu không có các biện pháp kỹ thuật vào xử lý kịp thời sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình phát triển của cây trồng và năng suất, hiệu quả kinh tế sau này. Đối với cây đinh lăng và cây hồ tiêu đều bị bệnh thối rễ là căn bệnh rất đáng lo ngại, bệnh này do tuyến trùng và nấm gây ra cho nên cần hết sức quan tâm theo dõi nếu xảy ra hiện tượng vàng lá, nhũn rễ thì cần phải xử lý và xử lý đồng thời cả cây đinh lăng và cây hồ tiêu để tránh tình trạng đối tượng sẽ nhiễm chéo.

- Trong những năm gần đây hồ tiêu là những cây trồng phát triển rất nhanh về diện tích, bên cạnh việc trồn hồ tiêu nhiều nông hộ đưa vào vườn hồ tiêu một số cây trồng để xen canh trong đó có cây đinh lăng, nhằm tạo sự đa dạng trong vườn cây, đem lại giá trị thảm phủ và giá trị kinh tế rải vụ cho nông hộ.

- Nhưng nếu đưa giống đinh lăng không sạch bệnh, không sạch tuyến trùng về trồng trong vườn tiêu sẽ gây ra tình trạng bội nhiễm tuyến trùng, bội nhiễm nấm, gây chết nhanh chế chậm trên vườn hồ tiêu dân đến cả hai cây trồng đêu không đem lại giá trị kinh tế. Do vậy cần nắm bắt kỹ huật canh tác, đặc tính từng loại cây trồng cũng như đầu ra cho sản phẩm để việc ra dạng hóa cây trồng dem lại hiệu quả như mong muốn.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n