Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Biện pháp phòng trừ bọ dưa (bọ bầu vàng) hại dưa, họ đậu họ bầu bí

 Biện pháp phòng trừ bọ dưa (bọ bầu vàng) hại dưa, họ đậu họ bầu bí


Bọ bầu vàng hay còn gọi là bọ dưa Aulacophora similis thuộc họ Ánh kim Chrysomelidea, bộ Cánh cứng Coleoptera. Bọ bầu vàng gây hại chủ yếu ở các loại cây trồng dưa, họ bầu bí, cây họ đậu và ở một số loài rau xanh, khiến cây kém phát triển gây thiệt hại đến năng suất và chất lượng cây trồng.

- Thu gom tiêu hủy cây dưa, bầu bí sau mùa thu hoạch chất thành đống tạo bẫy để rầy dưa tập trung, sau đó phun thuốc. Rải thuốc hột như Bam, Basudin, Regent 20kg/ha hay phun các loại thuốc phổ biến như Sumi-alpha, sumicidin, Baythroit, Admire...

- Cày bừa, phơi đất để diệt sâu non và nhộng.

- Để chống lại bọ bầu vàng nên sử dụng các giống kháng bọ dưa.

- Tỉa bỏ những lá có dính ấu trùng bọ dưa, thường xuyên kiểm tra cây trồng vào buổi sáng sớm để bắt sâu bọ.

- Quản lý bọ bầu vàng bằng cách sử dụng các phương pháp kiểm soát hoá học nông nghiệp. Sau khi gieo hạt vào tháng 11, rắc Carbofuran vào trong đất hoặc phun muối ứng dụng Carbaryl 50WP để kiểm soát sâu bệnh.

- Sử dụng tác nhân sinh học để hạn chế số lượng sâu hại như các loại ruồi ký sinh (Medinodexia morgani), rệp (Histiostoma spp.) và bọ xít bắt mồi (Rhynocoris fuscipes) rất quan trọng.

- Trộn Carbaryl 10% vào đất trước khi gieo hạt để giết chết sâu non và nhộng.  Phun thuốc Sevin 50 WP (2g/L) cũng là biện pháp hiệu quả.

- Người nông dân còn lấy dầu hoả để tưới đẩy lùi côn trùng.

- Sử dụng chất chiết xuất từ thực vật Parthenium hysterophorus có khả năng làm giảm thiểu số lượng của bọ bầu vàng dưới ngưỡng gây hại, chiết xuất có thể được sử dụng thay thuốc trừ sâu giúp thân thiện và an toàn với môi trường hơn.

- Trong vụ đông, bọ bầu vàng xuất hiện rất sớm. Áp dụng thuốc hạt để rãi đầu vụ, hoặc thuốc nhóm gốc lân tổng hợp phun giai đoạn cây còn non theo khuyến cáo.

- Dùng vợt, dụng cụ nông nghiệp để bắt bọ trưởng thành hay có thể bắt bằng tay vào sáng sớm khi cây còn nhỏ.

- Phun trừ bọ trưởng thành vào sáng sớm hoặc chiều tối bằng thuốc Brightin 1.8EC - nồng độ 0,125%.

- Rải thuốc Wellof 3GR 1kg/1.000 m2 quanh gốc dưa để diệt sâu non.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n