Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Biện pháp giảm sự rụng hoa, quả và quả lép trên cây đậu tương (đậu nành)

 Biện pháp giảm sự rụng hoa, quả và quả lép trên cây đậu tương (đậu nành)


Đậu tương có đặc điểm ra hoa rất nhiều, nhưng tỷ lệ rụng hoa rất lớn có khi tới 80%, tỉ lệ đậu quả chỉ 20%. Theo Weder: "Đậu tương rụng hoa khoảng 67% nếu cả 4 loại: hoa, quả nụ và quả lép đến tới 80%". Tỉ lệ này được phân bổ cụ thể: nụ 13%, hoa 56%, quả 24,8% và quả lép là 10%.

Đặc điểm của sự rụng hoa và quả trên cây đậu tương (đậu nành):  

- Hoa rụng chủ yếu là những hoa ra trước hoặc sau đợt hoa rộ. 

- Giống sinh trưởng về sau mạnh thì rụng nhiều, giống sinh trưởng vô hạn thì tỉ lệ rụng hoa nhiều hơn giống sinh trưởng hữu hạn. 

- Hoa quả ở đỉnh và ở gốc rụng nhiều hơn ở giữa, quả ở cành rụng hơn nhiều ở thân.  - Hoa thường rụng từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 7 sau khi hoa nở.

Nguyên nhân của rụng hoa và quả trên cây đậu tương (đậu nành):

Do đặc tính di truyền của giống: Các giống khác nhau thì tỉ lệ rụng hoa quả lép khác nhau, tức là rụng hoa quả là một đặc tính di truyền của các giống đậu tương. 

Do các nguyên nhân sinh lý: Tỉ lệ rụng hoa quả ở đậu tương cao do thiếu dinh dưỡng.  

- Những hoa sau đợt hoa rộ bị rụng nhiều vì hoa ra vào thời kỳ rộ là đợt hoa chính nên dinh dưỡng được tập trung vào đó còn những hoa ra sau đợt hoa rô do thiếu dinh dưỡng cho nên rụng nhiều. 

- Giống sinh trưởng hữu hạn ít rụng hoa hơn giống sinh trưởng vô hạn là vì giống sinh trưởng vô hạn thân lá phát triển nhiều, nên dinh dưỡng tập trung cho thân lá làm cho hoa thiếu dinh dưỡng, do vậy hoa sẽ bị rụng nhiều. 

- Hoa ở đỉnh và những hoa ở phía gốc rụng nhiều hơn ở phần giữa là do lá ở phía dưới bị che phủ, còn lá ở phía trên phát triển chưa hoàn chỉnh, mặt khác diện tích các lá gốc và ngọn thấp hơn tầng lá giữa cho nên quang hợp kém hơn các lá ở giữa, cho nên rụng hoa quả nhiều hơn tầng lá giữa. 

* Do điều kiện đất đai: Các loại đất khác nhau thì tỉ lệ rụng hoa khác nhau, ta thấy đất tốt tỷ lệ rụng hoa thấp hơn đất xấu, do đất xấu không cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây nên hoa bị rụng nhiều. Dinh dưỡng không cân đối hoa quả cũng bị rụng nhiều.  

* Do điều kiện khí hậu: Đậu tương ra hoa cần nhiệt độ cao 25-28oC, khi chín cần nhiệt độ 21-23oC, và ẩm độ khoảng 80% nếu cả nhiệt độ và ẩm độ đều quá cao hoặc quá thấp, quá trình thụ phấn và thụ tinh sẽ không được xẩy ra bình thường hoa quả sẽ rụng nhiều và quả lép tăng lên.  * Các nguyên nhân khác:  Các biện pháp kỹ thuật: các biện pháp kỹ thuật như mật độ và thời vụ gieo trồng không thích hợp hoặc bón phân không cân đối đầy đủ thì tỉ lệ rụng hoa và rụng quả trên cây đậu tương sẽ cao. 

- Sâu bệnh: Sâu chủ yếu hại bộ lá rồi phá trực tiếp đến quả non. Bệnh chủ yếu phá hại bộ lá và các mạch dẫn ở lá cũng như thân. Cho nên khả năng tạo thành và vận chuyển chất hữu cơ từ thân lá về cơ quan sinh sản kém làm tăng tỷ lệ rụng hoa quả. 

Nguyên nhân quả lép:

- Dinh dưỡng: Chủ yếu là do chất dinh dưỡng vì trở ngại nào đó không vận chuyển liên tục đến hạt. Có thể do dinh dưỡng không đủ như thiếu lân và kali thì đạm vận chuyển về hạt kém nên bị quả lép. 

- Do giống: Giống thấp cây, thưa cành, thời gian sinh trưởng ngắn thì tỷ lệ quả lép ít. 

Những giống ra hoa hữu hạn thì những chùm quả ở gốc cây hay bị lép. Những giống vô hạn thì những chùm quả ở phía ngọn hay bị lép. 

- Sâu bệnh phá hoại cũng là một nguyên nhân dẫn đến quả lép.

Những biện pháp khắc phục sự rụng hoa, quả và quả lép trên cây đậu tương (đậu nành):

Căn cứ vào những nguyên nhân ta có thể dùng các biện pháp sau đây để hạn chế:  

- Chọn giống có tập tính ra hoa hữu hạn và sinh trưởng cân đối có góc độ phân cành, góc độ lá với thân nhỏ. 

- Bón phân đầy đủ cân đối 3 nguyên tố chính: NPK và chú trọng bón lót, trường hợp thiếu có thể bón thúc hoặc phun bổ sung lên lá trước khi cây ra hoa. 

- Gieo trồng với mật độ hợp lý.

- Với những giống sinh trưởng vô hạn có thể bấm ngọn kịp thời để phân cành sớm tập trung dinh dưỡng để nuôi hoa quả. 

- Gieo trồng đúng thời vụ làm sao khi ra hoa không gặp mưa và gặp gió nóng, nếu gặp hạn cần phải tưới kịp thời. 

- Kịp thời phòng trừ sâu bệnh, phòng là chính phun theo dự tính dự báo. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n