Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Bệnh nấm tóc trên cây chè và cách khắc phục hiệu quả

 Bệnh nấm tóc trên cây chè và cách khắc phục hiệu quả


Chè -  cây trồng chủ chốt đối với người dân của các vùng như Tây Nguyên, Phú Thọ, Sơn La... Nhưng để trồng ra được những búp chè non, có những tách trà có hương vị say lòng người như thế thì không mấy dễ dàng. Do chịu bởi nhiều yếu tố khác nhau nên việc trồng chè hiện nay cũng đang gặp không ít những khó khăn như chè phát triển chậm, số búp ít, bộ rễ phát triển kém sâu bệnh phát triển nhiều. Trong đó một vấn đề hiện đang gặp nhiều ở khu vực trồng chè đó là hiện tượng nấm trên chè. Vậy nguyên nhân của hiện tượng này là gì? Cách khắc phục như thế nào thì mời các bạn đọc qua bài viết dưới đây.

1. Nguyên nhân gây nên bệnh nấm tóc trên cây chè

- Qua nghiên cứu cho thấy nấm tóc là loại bệnh do nấm gây nên.

- Biểu hiện của cây chè trước khi để biểu hiện ra các sợi nấm tóc trên cây đó chính là hiện tượng rụng lá, cành chè khô. Lá cây chè có thể bị rụng trước khi phát hiện ra nấmtừ 6 tháng đến 1 năm. Nếu không kịp thời phát hiện và phòng trừ không những gây hại trên búp chè mà cành cây sẽ bị khô, thậm chí sẽ dẫn đến chết cây.

- Để nấm có cơ hội phát sinh phát triển ở cây chè phần nào cũng phải nói đến điều kiện canh tác. Đó chính là trong quá trình canh tác do sử dụng các loại phân hóa học nhiều, làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ sinh vật trong đất. Giúp cho các nấm bệnh dễ tấn công và gây hại.

2. Cách phòng ngừa và khắc phục bệnh nấm tóc trên cây chè

2.1. Thay đổi phương thức canh tác cho cây chè

- Khi cây chè đã bị nấm tóc tấn công chắc hẳn môi trường đất đã bị ảnh hưởng rất nhiều. Nên trước tiên cần phải phục hồi lại môi trường đất sao cho khỏe, hệ vi sinh vật có thể hoạt động mạnh mẽ hơn nữa. Vậy thì cần hạn chế tối việc sử dụng các loại phân hóa học, chuyển sang dùng các loại phân xanh, phân vi sinh, các chế phẩm sinh học để bổ sung thêm cho đất các chủng nấm, vi khuẩn hỗ trợ phòng ngừa lại các nấm gây bệnh trên cây.

- Ngoài ra còn có thể bổ sung thêm các dòng phân hữu cơ để cải tạo hệ đất, tạo sự thông thoáng và kích thích cho hệ rễ phát triển như: Axit Fulvic, Amino Acid, rong biển…

2.2. Dọn sạch tàn dư mầm bệnh khi chè có hiện tượng và đã nhiễm bệnh nấm tóc 

- Khi lá, cành rụng xuống cần phải thu gom các cành, lá bị sâu bị bệnh đi tiêu hủy khỏi khu vực trồng.

- Bởi chè là cây lâu năm nên tránh tình trạng để nấm bệnh sinh sôi từ vụ này qua vụ khác. Bởi có thể ở thời tiết nấm bệnh sẽ không gây hại, không phát sinh, biểu hiện ra ngoài thế nhưng khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi có thể gây đến những hậu quả không ngờ gây thiệt hại lớn đến các hộ trồng chè.

2.3. Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật

- Biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được xem như biện pháp cuối cùng vì sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tuy hiệu quả nhanh, thấy được ngay sau đó thế nhưng kèm theo đó là những ảnh hưởng không hề nhỏ đến môi trường đấy, đến cây chè và hơn nữa là chất lượng chè sau này.

- Khi cây đã bị nấm gây hại thì có thể sử dụng các loại thuốc hóa học sau đây:

- Copper Oxychlorid + Streptomycin hoặc Imibenconazole hoặc  Cuppous cho cây chè. Ngoài ra có thể sử dụng các loại thuốc gốc đồng, dùng ít nhất 2 lần, mỗi lần xịt cách nhau 7-10 ngày.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n