Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Ứng dụng xơ dừa cho nông nghiệp

 

Ứng dụng xơ dừa cho nông nghiệp

Ứng dụng xơ dừa trong nông nghiệp

Ứng dụng xơ dừa cho nông nghiệp

Xơ dừa có nhiều công dụng trong nông nghiệp. Vì là chất tự nhiên nên nó thân thiện với môi trường và không gây hại cho vật nuôi.

Xơ dừa là một vật liệu được làm từ vỏ xơ từ vỏ bên trong của quả dừa. Nó là một chất tái tạo, thân thiện với môi trường đang được phổ biến trong nhiều mục đích sử dụng chính. Xơ dừa có thể có nhiều dạng khác nhau, bao gồm mụn dừa, xơ dừa làm chất cải tạo đất, giá thể trồng cây. Ngoài ra còn có nhiều cách sử dụng xơ dừa trong nông nghiệp, chẳng hạn như sử dụng nó làm phân bón, lớp phủ nền, và một cách để giúp bảo tồn nguồn nước.

Các sản phẩm xơ dừa

Xơ dừa có nhiều dạng khác nhau, bao gồm mụn dừa (coco peat), bụi xơ dừa (coco dust) và xơ dừa làm vườn. Xơ dừa ở các dạng này thường được sử dụng trong làm vườn và nông nghiệp. Sau khi cốt dừa được tách ra khỏi vỏ dừa, nó sẽ được rửa sạch, xử lý bằng nhiệt và sàng để loại bỏ các hạt lớn. Sau đó nó thường được nén thành khối để dễ dàng di chuyển và cất giữ.

Khi bạn đã có các khối, bạn cần ngâm chúng trong nước để tách tất cả các hạt trước khi bạn có thể sử dụng chúng. Xơ dừa cũng có thể được tìm thấy trong túi hoặc kiện cho những người cần nó với số lượng lớn hơn.

Xơ dừa trong làm vườn

Xơ dừa là một bổ sung tuyệt vời cho nhiều khu vườn. Nó có thể được sử dụng làm đất bầu, hoặc tự trộn hoặc trộn với các hỗn hợp bầu khác. Xơ dừa cũng có thể là một chất cải tạo đất. Nó làm cho đất tơi xốp hơn, ngay cả khi bị ướt và giúp đất giữ được độ ẩm. Vì xơ dừa hấp thụ nước nhiều hơn 30% so với than bùn, nên việc giữ ẩm dễ dàng hơn nhiều.

Xơ dừa làm phân bón

Xơ dừa làm một loại phân bón tuyệt vời, đôi khi có thể được tạo ra bằng cách đốt vỏ dừa. Tro được tạo ra khi đốt chỉ xơ dừa là một loại phân bón tự nhiên. Một cách tốt hơn nữa để sử dụng xơ dừa là chỉ lấy vỏ dừa tự nhiên. Khi chất này phân hủy vào đất, nó tạo ra một loại phân bón tự nhiên và mang lại những lợi ích tuyệt vời.

Mảnh vỏ dừa băm làm lớp phủ nền

Lớp phủ là một cách khác để sử dụng mảnh vỏ dừa băm cho nông nghiệp. Bạn có thể tạo lớp mảnh vỏ dừa (hoặc xơ dừa) và đất khi đào rãnh. Vùi một lớp xơ dừa rồi phủ đất lên và lặp lại điều này trong nhiều lớp. Hoặc đơn giản bản phủ chúng lên lớp đất mặt chừng 5-7cm để phủ nền. Sử dụng nó theo cách này giúp tiết kiệm nước và giữ cho đất ẩm lâu hơn.

Lợi ích của xơ dừa đối với nông nghiệp

Có rất nhiều lợi ích khi sử dụng xơ dừa trong nông nghiệp. Nó có độ pH trung tính, không giống như rêu than bùn (có tính axit rất cao). Hầu hết các loại rau phát triển tốt hơn trong điều kiện trung tính, và vì xơ dừa là trung tính tự nhiên, nên không cần thêm phụ gia để làm giảm độ chua.

Xơ dừa cũng cải thiện hệ thống thoát nước trên các luống trồng. Vì nó phân hủy từ từ nhưng vẫn giữ được độ ẩm, nó tạo ra các túi khí bên dưới rễ trong đất. Điều này cho phép nước thoát khỏi rễ cây nhưng vẫn giữ một phần độ ẩm, do đó đất không bị khô hoàn toàn. Điều này có hiệu quả trên nhiều loại luống bao gồm cả những luống có đất sét nặng và trên những luống khô có nhiều cát hơn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n