Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Tree Fern Fiber – Dớn cọng dương xỉ từ rừng già cổ đại đến ứng dụng trong đời thực

 

Tree Fern Fiber – Dớn cọng dương xỉ từ rừng già cổ đại đến ứng dụng trong đời thực

dớn cọng - dớn cây dương xỉ

Tree Fern Fiber – hay được gọi là dớn cọng (dớn vụn, dớn sợi) là gì?

Dương xỉ hay Tree Fern xuất phát từ những khu rừng nhiệt đới ở Nam Mĩ và New Zealand. Hai địa điểm này được xem là nguồn cội của hơn 700 loại dương xỉ hiện nay. Thân cây dương xỉ rừng sau khi được thu hoạch sẽ được nghiền nhỏ để tạo thành vật liệu có cấu trúc dạng que – trông như những cành cây nhỏ. Theo các tài liệu, loại vật chất này được gọi là “tree fern fiber”. Trên thế giới, hiện có nhiều loại “Tree fern fiber” khác nhau. Chúng được phân biệt bởi kết cấu và vùng miền xuất xứ. Chẳng hạn như dớn cọng New Zealand, dớn cọng Nam Mĩ, hay dớn cọng Osmunda. Nếu phân biệt bởi giống loài, các loại dớn trên thị trường hiện nay thường từ các loài Dicksonia hoặc Cynathea.

Bạn có biết:

Ở một số nơi trên thế giới, việc khai thác quá mức đã đe dọa đến rừng và một số loài dương xỉ. Theo Công ước CITES (Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp), khoảng 30.000 loài thực vật được CITES bảo vệ chống lại việc khai thác quá mức. Trong đó, một số loài dương xỉ có nguồn gốc từ châu Mỹ nhiệt đới hiện đang được bảo vệ – bao gồm tất cả các loài Cyathea và Dicksonia) Vì thế, việc nhập khẩu sợi cây dương xỉ nhiều năm trước thường rất khó khăn, nếu không muốn nói là không thể nhập khẩu vào Hoa Kỳ.

Ứng dụng trong nghề làm vườn, dớn cọng thường được sử dụng làm chất nền cho thực vật và động vật. Đó là môi trường tuyệt vời cho các loài thực vật biểu sinh và các loại cây ưa ẩm. Trong chơi hồ “bán cạn”, dớn cọng thường là chất nền cho động vật lưỡng cư và bò sát.

Thực vật biểu sinh là “dạng thực vật phát triển không ký sinh trên một giá thể thực vật khác (chẳng hạn như trên cây thân gỗ). Chúng nhận được hơi ẩm, chất dinh dưỡng từ không khí, mưa, và đôi khi từ các mảnh vụn tích tụ xung quanh, thay vì là từ cấu trúc mà nó bám chặt vào.

 (Theo Wikipedia)

Ưu điểm của dớn cọng:

Ưu điểm lớn nhất của sợi cây dương xỉ là khả năng giữ nước. Đặc biệt là cây dương xỉ thân mềm như loài Dicksonia. Vật liệu này có khả năng có thể so sánh với than bùn (peat moss) hoặc xơ dừa. Ngoài ra, cấu trúc giống cây gậy giúp dớn sợi dương xỉ cung cấp các khe hở rất tốt cho rễ phát triển. Dớn sợi cũng có thời gian phân hủy rất lâu, lý tưởng để sử dụng lâu dài

Chúng cũng có nhược điểm

Ngược lại, một khi sợi cây dương xỉ bắt đầu thối rữa, nó sẽ mất khả năng giữ nước và thông khí. Khi tác dụng ngược lại xảy ra, rễ cây có thể bị nghẹt thở trong một đống chất bão hòa. Bên cạnh đó, sợi dương xỉ có tính trơ của nó. Bản thân nguyên liệu cây dương xỉ cung cấp rất ít chất dinh dưỡng. Vì thế, cần bổ sung chất dinh dưỡng thường xuyên nếu sử dụng làm giá thể trồng lan. Hơn nữa, sự tích tụ của muối theo thời gian có thể gây ra những tiến triển tiêu cực đối với thực vật ưa môi trường axit.

Phân loại các loại dớn cọng tree fern fiber

Dớn cọng dương xỉ New Zealand (New Zealand Tree Fern Fiber)

Sợi cây dương xỉ từ New Zealand có màu vàng nâu trông giống xơ dừa, cấu trúc sợi nhuyễn, mềm. Dớn sợi New Zealand có nguồn gốc từ giống Dicksonia fibrosa. Tình trạng khai thác cây dương xỉ ở New Zealand đã được kiểm soát chặt chẽ nhiều năm trước. Giờ đây, quần thể này có thể đáp ứng nhu cầu khai thác thường xuyên (và giống cây này không nằm trên danh sách CITES).

So với một số loại sợi dương xỉ từ Nam Mĩ, loại sợi dương xỉ New Zealand có kết cấu mềm, xốp hơn. Khả năng giữ ẩm tuyệt vời cũng giúp nó trở thành chất nền trong hồ cạn hiệu quả, cũng như là chất nền trong giá thể trồng lan. Các sợi có các mao dẫn giúp nó chuyển hơi ẩm tuyệt vời từ hệ thống phun sương xuống đáy của hồ cạn.

 Bạn cũng sẽ thấy nó có sẵn được ép thành các tấm bảng (đôi khi được gọi là tấm cây dương xỉ cây Xaxim).

dớn cọng - dớn sợi New Zealand
Dớn cọng Nam Mỹ

Dớn cọng dương xỉ Nam Mỹ (South American Tree Fern Fiber)

Nhiều quốc gia khác nhau ở Nam Mỹ được biết đến là nơi cung cấp sợi cây dương xỉ. Guatamala dường như là một ví dụ. Với nguồn gốc đa dạng, các loài cây dương xỉ và cách thu hoạch tại đây cũng khác nhau.

Sợi dớn Nam Mỹ phần lớn từ loài Cyathea. Bạn có thể phân biệt với loại New Zealand bằng vẻ bề ngoài. Dớn từ giống Cyathea thường có màu sẫm hơn, và hình dáng trong như các sợi que nhỏ.

Dớn cọng Osmunda

Dớn cọng Osmunda

Dớn sợi Osmunda thường được thu hoạch từ thân rễ cây dương xỉ Osmunda (một giống thuộc chi Rau Vi). Đây đã từng là một loại giá thể trồng lan rất được ưa chuộng. Giờ đây, loại vật liệu này trở nên đắt đỏ và khó tìm hơn. Việc trồng lan với dớn Osmunda cũng khó khăn hơn với người mới bắt đầu.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n