Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Tác dụng làm chất phủ nền của vỏ thông

 

Tác dụng làm chất phủ nền của vỏ thông

Sử dụng vỏ thông làm lớp phủ nền vườn cảnh quan 1

Lớp phủ nền bằng vỏ thông

Lớp phủ nền bằng vỏ thông là một giải pháp đã được chứng minh cho các loại đất vườn có hàm lượng chất dinh dưỡng hợp lý.

Bạn muốn chuẩn bị mặt đất cẩn thận bằng cách loại bỏ tất cả cỏ dại có thân cây leo dưới đất như cây cỏ gấu hoặc cỏ gà. Bước tiếp theo, nên cung cấp một lớp mùn vỏ cây trung bình (cỡ mảnh vỏ cây 1cm-4cm) dày một lớp từ 5 đến 7 cm để ngăn chặn cỏ dại. Những cây nhỏ hơn chỉ yêu cầu loại mùn vỏ cây có độ mịn từ 0-2cm với lớp phủ dày từ 3-5 cm.

Khuyến cáo cho hoa hồng và các loại cây cảnh và cây bụi khác là lớp phủ khoảng 7 cm với cỡ mảnh vỏ cây từ trung bình (1-4cm) đến thô hơn (4-8cm)

Như một nguyên tắc, không che phủ sát gốc mà nên để một vùng bán kính 5cm quanh thân cây. Vì lớp mùn vỏ cây phân hủy theo thời gian và liên kết với nitơ từ mặt đất trong quá trình này, bạn nên bón phân bù cho cây lâu năm và cây thân gỗ rễ nông – ví dụ như sử dụng 40 đến 80 g vỏ trứng trên một mét vuông. Không cần bón bù cho các loại rễ sâu như hoa hồng.

Chọn loại vỏ cây tốt cho việc phù nền

Vỏ thông có thể là một lựa chọn tốt cho mục đích phủ nền, chúng có màu đỏ tía hoặc nâu nhìn bắt mắt. Chúng cũng có thời gian tồn tại lâu trên nền đất, lâu hơn so với hầu hết các loại vỏ cây khác. Và vỏ thông cũng được bán khá phổ biến trên thị trường.

Ngoài ra, mảnh dừa chặt cũng là một gợi ý tốt, tuy thời gian tồn tại không quá lâu nhưng ngược lại có chi phí thấp và rất dễ mua.

Cả hai loại này bạn đều chắc chắn rằng chúng đã được xử lý trước khi đưa vào sử dụng.

Đây là những gì lớp phủ vỏ cây có thể làm cho bạn

  • Giúp khu vườn trông đều và gọn gàng hơn.
  • Nó ngăn chặn cỏ dại, đặc biệt là cỏ dại có hạt.
  • Nó làm giảm sự bay hơi và do đó tiết kiệm nước tưới tiêu.
  • Nó phân hủy theo thời gian, bổ sung chất hữu cơ cho đất và kích thích sự sống của đất.
  • Nó ngăn không cho đất bị bạc màu hoặc bị rửa trôi (đặc biệt là từ các sườn dốc) khi mưa lớn.
  • Nó giúp thu hoạch rau trong điều kiện ẩm ướt dễ dàng hơn và bạn không cần phải làm sạch giày sau đó.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n