Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Sục khí cho xơ dừa trong giá thể và môi trường thủy canh

 

Sục khí cho xơ dừa trong giá thể và môi trường thủy canh

Mụn dừa

Sục khí cho xơ dừa trong giá thể và môi trường thủy canh

Kiến thức cơ bản về thực vật cho chúng ta biết thực vật cần một số thứ để phát triển tối ưu: ánh sáng mặt trời, nước, chất dinh dưỡng và oxy. Trong quá trình quang hợp, thực vật tự tạo ra ôxy, có thể nhìn thấy ở các phần xanh của thân và lá cây. Nhưng những gì chúng ta không thấy thì sao? Rễ cần oxy nhiều như phần còn lại của cây, nhưng vì quá trình quang hợp không diễn ra ở rễ nên rễ phải hấp thụ oxy từ môi trường xung quanh.

Xơ dừa trộn trong giá thể

Xơ dừa mảnh lớnĐất có thể đặc và chặt, giữ nước bên dưới bề mặt. Nếu rễ cây không thể lấy oxy từ không khí do bão hòa nước, chúng sẽ nhanh chóng bị héo và chết. Tùy thuộc vào bộ rễ bị ảnh hưởng, toàn bộ cây có thể chết. Không chỉ rễ gặp rủi ro mà vi khuẩn hữu ích trên và xung quanh rễ cũng cần oxy.

Thêm xơ dừa vào đất cho phép kết cấu lông tơ của xơ dừa tạo ra các túi khí, làm cho đất tơi xốp hơn. Xơ dừa cung cấp sự thông khí tự nhiên và cho phép thực vật hấp thụ oxy một cách tương đối dễ dàng. Hỗn hợp xơ dừa với các môi trường khác hỗ trợ khả năng giữ và giải phóng nước khi cần thiết.

Xơ dừa trong thủy canh

Khi xơ dừa được sử dụng làm chất trồng duy nhất trong môi trường thủy canh, nó hoạt động hơi khác một chút. Do khả năng giữ nước của xơ dừa, cần phải sục khí cho xơ dừa để duy trì dòng oxy đến rễ cây và các vi sinh vật có lợi xung quanh.

Làm thế nào để sục khí cho xơ dừa

Oxy hòa tan trong dung dịch dinh dưỡng là một cách hữu hiệu và hiệu quả để làm xơ dừa thoáng khí. Khi sử dụng dung dịch dinh dưỡng, độ mặn và nhiệt độ có thể làm thay đổi hiệu quả của nó. Mặc dù độ mặn ít được quan tâm hơn, nhưng nhiệt độ của dung dịch dinh dưỡng nên duy trì ở mức không đổi 18-22 độ C. Nếu dung dịch quá ấm, nó sẽ khó giữ oxy. Nếu trời quá lạnh, tốc độ tăng trưởng có thể chậm lại đáng kể.

Việc thay thế lượng oxy đã cạn kiệt có thể được thực hiện bằng cách sử dụng máy bơm không khí hoặc đá có độ xốp cao (đá Pumice hoặc đá Perlite) để bơm oxy trực tiếp vào giá thể. Miễn là nhiệt độ lý tưởng, dung dịch sẽ giữ oxy được bơm vào và phân phối đến rễ cây.

Hydrogen peroxide cũng có thể được sử dụng để bổ sung oxy, mặc dù lượng sử dụng cần được theo dõi cẩn thận. Hydrogen peroxide luôn phải được pha loãng trước khi sử dụng. Việc lạm dụng hydrogen peroxide có thể gây hại cho vi khuẩn có lợi. 

Chất lượng xơ dừa

Điều quan trọng cần lưu ý là sử dụng xơ dừa chất lượng là yếu tố quyết định để trồng trọt thành công. Xơ dừa chất lượng thấp có xu hướng có hàm lượng natri cao và sẽ cần nhiều lần “rửa” để loại bỏ muối. Vì độ mặn đã là một yếu tố trong môi trường trồng thủy canh, nên việc sử dụng xơ dừa có hàm lượng muối cao sẽ gặp nhiều rắc rối.

Mọi sinh vật sống đều cần oxy và cung cấp oxy cho rễ cây là một phần quan trọng của quá trình phát triển. Dành thời gian để sục khí cho xơ dừa có nghĩa là bạn sẽ có được những cây khỏe mạnh và mùa màng bội thu.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n