Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Peat Moss – Vật liệu ưa thích của nhà làm vườn hiện đại

 

Peat Moss – Vật liệu ưa thích của nhà làm vườn hiện đại

Peat Moss - Giá thể làm vườn đa dụng

Rêu than bùn lần đầu tiên được cung cấp cho những người làm vườn vào giữa những năm 1900. Và kể từ đó nó đã tạo ra một cuộc cách mạng trong cách chúng ta làm vườn. Peatmoss có một khả năng giữ nước hiệu quả và giữ lại các chất dinh dưỡng cho đất. Đồng thời, nó cũng cải thiện kết cấu và chất lượng của đất. Trước khi tìm hiểu về những công dụng, hãy cùng tìm hiểu về sự ra đời của Peat moss!

Peat Moss là gì?

Peat Moss được hình thành từ Peat (than bùn)

Than bùn đến từ các bãi trầm tích đầm lầy – nơi thường xuyên ngập nước. Than bùn có thể xuất hiện ở mọi nơi trên thế giới,  từ các khu vực rộng lớn ở bắc Bắc Mỹ, bắc Âu, tây Siberia đến Indonesia và đông nam Á. Các lớp than bùn được tích tụ bởi sự phân hủy các hợp chất hữu cơ như xác động vật, thực vật. Qua hàng nghìn năm lớp chồng lớp, các vùng đất than bùn mới phát triển thêm từ 1,5-2,3 m. Có thể ví von lớp trầm tích than bùn là bể chứa CO2 hiệu quả nhất trên hành tinh

vùng đất than bùn điển hình - thu hoạch Peat moss

Vùng đất than bùn điển hình ở Canada

“Mặc dù các vùng đất than bùn chỉ bao phủ khoảng 3% các lục địa, nhưng chúng lưu trữ đến 10% tổng lượng nước ngọt trên thế giớ và 30% lượng cacbon hữu cơ trên đất liền”.

Lớp trầm tích than bùn thường được sử dụng như một chất nền để cải tạo đất. Than bùn là một chất trồng yêu thích của các nhà làm vườn tại nhiều quốc gia, đặc biệt là Mỹ.

Thu hoạch Peat moss 

Dưới độ sâu hàng mét của các bãi đầm lầy là môi trường kị khí. Điều đó khiến hầu như không có vi sinh vật sinh sống trong lớp trầm tích này. Nhưng bề mặt trên cùng là lớp phủ của các loại thực vật biểu sinh ưa ẩm – chủ yếu là các loại rêu. Người ta thu hoạch phần rêu trên bề mặt này, tiếp tục làm sạch và sấy khô. Sau đóng gói trở thành giá thể Rêu than bùn (Peat Moss) đến tay người sử dụng.

Peat Moss có những công dụng như thế nào ?

Là giá thể chính cho một số loại cây

Rêu than bùn là một thành phần phổ biến để làm giá thể. Hoặc được ưa chuộng để dùng làm bầu ươm cây con, cấy ghép cây nhờ vào những đặc tính sau:

  • Trọng lượng nhẹ và mềm, thích hợp với những dàn chậu treo hàng loạt
  • Độ tơi xốp cao, để không khí len vào cho rễ cây hô hấp hiệu quả.
  • Giữ ẩm tốt, cho phép cây trồng trong chậu giữ lại các chất dinh dưỡng cần thiết để phát triển khỏe mạnh.
  • Cấu trúc sợi dễ nén để cố định cây cứng cáp trong chậu,không bị gió quật ngã.

Peatmoss có tính axit từ 3,6 – 6 rất phù hợp với các loại cây ưa môi trường axit như việt quất, dâu tây, đỗ quyên,.. Tuy nhiên, với một số cây thông thường có thể trộn thêm vôi bột vào để cân bằng lại độ pH cho đất.

Là thành phần tạo độ mùn để làm giá thể

Là một chất bổ sung trong quá trình ủ phân hữu cơ

Việc ủ phân giúp ta tạo ra nguồn dinh dưỡng cho cây trồng theo cách thân thiện với trái đất. Cỏ, lá và thức ăn thừa, đều là vật chất hữu cơ để làm vật liệu ủ tốt. Nhưng để việc ủ hiệu quả nhất, hãy thêm rêu than bùn vào hỗn hợp. Than bùn phân hủy chậm hơn so với vật liệu ủ, vì vậy nó giúp đảm bảo hàm lượng dinh dưỡng lâu dài cho phân ủ bằng cách cân bằng các chất hữu cơ khác phân hủy nhanh hơn nhưng vẫn giàu chất dinh dưỡng. Để có kết quả tốt nhất, trộn 1 phần rêu than bùn với 4 phần phân trộn và xới cứ hai tuần một lần hoặc lâu hơn. Nếu có mùi nặng từ phân ủ, thêm một lớp rêu than bùn lên trên cũng có thể giúp giảm bớt mùi hôi. Bên cạnh đó Peat Moss cũng là thành phần quan trọng trong các sản phẩm đất trồng hoa hồng thương mại trên thị trường hiện nay.

Bên cạnh sử dụng trong trồng trọt, rêu than bùn còn có những ứng dụng ngoài đời sống

  • Rêu than bùn khô đã được sử dụng để băng vết mổ, tã lót, bấc đèn, chất độn chuồng.
  • Làm vật liệu đóng gói trong ngành công nghiệp bán hoa và vận chuyện động vật thủy sinh
  •  Làm lớp phủ hạt giống và chất phụ gia cho đất. Người ta đánh giá cao khả năng tăng độ ẩm, độ xốp và độ chua của đất.
  •  Rêu than bùn còn có giá trị trong việc kiểm soát xói mòn đất.

Ngày nay, việc sử dụng Peat Moss vẫn còn là một vấn đề gây tranh cãi. Một số chuyên gia cho rằng Peat Moss là một tài nguyên không bền vững. Việc khai thác thường xuyên có thể dẫn đến những hệ quả xấu cho hệ sinh thái. Tuy nhiên, những luồng ý kiến phản bác cho rằng đó là một tài nguyên bền vững vì tốc độ tái tạo của than bùn thậm chí còn nhanh hơn tốc độ khai thác

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n