Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Mẹo phân biệt đá Perlite và Vermiculite trồng cây

 

Mẹo phân biệt đá Perlite và Vermiculite trồng cây

Phân biệt đá Perlite và Vermiculite

Ở bài viết trước chúng ta đã tìm hiểu cách phân biệt đá Perlite và Pumice. Hôm nay chúng tôi cũng sẽ hướng dẫn bạn cách phân biệt đá Perlite và Vermiculite trồng cây như thế nào. Đây là 2 loại giá thể phổ biến hiện nay và đều có nhiều ưu điểm cho cây trồng. Thế nhưng mỗi loại đều có những công dụng riêng và không thể thay thế nhau trong một vài trường hợp. Hãy đọc bài viết để hiểu hơn về công dụng cũng như cách phân biệt 2 loại giá thể này nhé!

Cùng tìm hiểu về đá Perlite và Vermiculite

Phân biệt đá Perlite và Vermiculite - khái niệm

Hiện nay trồng cây bằng giá thể đang là xu hướng, các giá thể với nhiều ưu điểm có thể thay thế đất trồng hoặc bổ sung dinh dưỡng cho đất. Có nhiều loại giá thể hữu ích cho cây như xơ dừa, trấu hun, xỉ than, viên đất nung… Đặc biệt không thể không kể đến đá Perlite và Vermiculite trồng cây. Đây đều là 2 giá thể được ưa chuộng hiện nay vì có vô vàn lợi ích đối với đất và cây trồng. Vậy hãy cùng tìm hiểu khái niệm về đá Perlite và Vermiculite trồng cây ngay sau đây.

Đá Perlite là gì?

Có lẽ đây là vật liệu không quá xa lạ gì với các nhà vườn. Đá Perlite hay còn gọi là đá trân châu, là một thủy tinh vô định hành, được hình thành từ núi lửa. Chúng được khai thác và được nghiền nát, sau đó được nung ở nhiệt độ cao và giãn nở gấp 10 lần so với kích thước ban đầu. Chính vì vậy nên chúng có đặc điểm rất nhẹ vẹ xốp. Đá Perlite được sử dụng rộng rãi trong trồng trọt, trồng cây cảnh, đặc biệt là trồng thủy canh. Hãy điểm qua một vài công dụng của đá Perlite ngay sau đây:

  • Giúp đất tơi xốp, thoáng khí và thoát nước tốt
  • Cải tạo đất sét thịt, giảm sự nén chặt của đất
  • Duy trì độ ẩm cho cây
  • Chống ngập úng cho các loại cây trồng

Đá Vermiculite là gì?

Với tên gọi khác là đá vơ mi, Vermiculite là một nhóm khoáng chất dạng bột ngậm nước (nhôm silicat magiê). Giống như đá Perlite, đá vơ mi cũng được nung nóng ở nhiệt độ cao và trương nở gấp 8 – 20 lần so với thể tích ban đầu. Đá vơ mi có thể sử dụng ươm hạt, giâm cành, trồng thủy canh hoặc trồng cây cảnh. Chúng cũng có thể tích rất nhẹ nên dễ dàng phối trộn với các giá thể khác để tạo môi trường thuận lợi cho cây trồng phát triển.

Cũng giống đá trân châu, Vermiculite được biết đến nhiều với khả năng giúp đất thoáng khí và giữ nước cho cây rất tốt. Đá vơ mi rất tốt và bền, không bị thối hay nấm mốc và có thể tái sử dụng lâu dài. Vật liệu này còn có nhiều công dụng khác như:

  • Vì có thể trương nở gấp nhiều lần so với ban đầu nên khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng rất tốt
  • Nếu dùng cho ươm hạt thì có tác dụng kích thích hạt nảy mầm
  • Có thể sử dụng 100% đá Vermiculite để trồng cây
  • Vơ mi giúp cây trồng dễ dàng hấp thụ amoni, kali, canxi và magiê cho sự phát triển của cây trồng

Phân biệt đá Perlite và Vermiculite trồng cây

Phân biệt màu sắc

Bề ngoài là yếu tố dễ dàng nhận biết nhất ở bất kì loại giá thể nào. Như ta đã biết thì đá Perlite là những hạt màu trắng sữa rất dễ dàng phân biết. Còn đá Vermiculite lại có màu nâu vàng đến màu nâu sẫm. Khi cung cấp nước cho đá vơ mi, chúng sẽ nở ra thành hình dạng giống con sâu và có tác dụng ngậm nước tốt. Nếu đặt chung đá trân châu và đá vơ mi với nhau thì bạn có thể hoàn toàn phân biệt được nhờ màu sắc.

Sự khác nhau về công dụng

Phân biệt đá Perlite và Vermiculite - công dụng

Nhìn chung thì cả 3 loại đá Perlite, Pumice và Vermiculite đều có tác dụng giữ ẩm, sục khí và thoát nước rất tốt. Nhưng nếu so sánh đá Perlite và Vermiculite thì khả năng giữ ẩm và giữ chất dinh dưỡng của đá Vermiculite sẽ nhỉnh hơn một chút. Vì vậy mà đối tượng sử dụng cũng khác nhau mọi người nên lưu ý.

Đá Perlite thích hợp trồng các loại cây ưa ẩm nhưng không thích nước như hoa lan hay ưa khô như lưỡi hổ, xương rồng, sen đá. Còn đá Vermiculite có khả năng ngậm nước nên thích hợp dùng cho các loại cây ưa ẩm, không đòi hỏi sự thoáng khí và thoát nước nhanh. Đá Vermiculite hoạt động như một miếng bọt biển, liên tục ngậm nước và cung cấp cho cây trồng. Chính vì vậy nếu trồng xương rồng, sen đá mà sử dụng Vermiculite thay vì Perlite thì sẽ không có hiệu quả tốt.

Mặt khác đá Perlite có độ pH từ 7,0 đến 7,5 nếu sử dụng quá nhiều sẽ xảy ra một số vấn đề dinh dưỡng nhỏ. Còn đá Vermiculite lại có mức pH trung tính hơn là khoảng từ 6,5 đến 7,2 tốt cho hầu hết loại cây trồng. Đá Perlite vô trùng không có mầm bệnh lạ. Ngoài ra khi sử dụng sẽ không có hóa chất hoặc chất lạ đi vào đất hay bám lên đá. Thế nhưng đá Vermiculite có thể thêm các khoáng chất như Kali, magiê, sắt… Nên đá Perlite thường được dùng để làm giá thể thủy canh hơn là đá Vermiculite.

Kết luận

Chúng ta vừa tìm hiểu cách phân biệt đá Perlite và Vermiculite trồng cây. Đây đều là những loại giá thể tốt cho cây trồng. Đều có chung công dụng giữ ẩm, thoáng khí nhưng có một số tính chất khác nhau. Vì vậy cần phân biệt được công dụng của 2 loại vật liệu này để có thể sử dụng đúng cách và hiệu quả nhất.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n