Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Mẹo phân biệt mùn dừa và mảnh xơ dừa

 

Mẹo phân biệt coco peat và coco chip

Phân biệt coco peat và coco chip

Môi trường tốt nhất cho cây trồng bao giờ cũng đòi hỏi 3 đặc tính: giữ ẩm tuyệt vời, thoát nước tốt và có độ thông thoáng. Chỉ sử dụng đất trồng thôi thì chưa chắc đã đáp ứng được hoàn toàn các nhu cầu của cây. Vì vậy nhà vườn thường bổ sung thêm giá thể hoặc thay thế đất bằng giá thể để trồng cây. Và giá thể được ưa chuộng nhất hiện nay đó chính là xơ dừa. Xơ dừa là cụm từ phổ biến khi nói đến sản phẩm được làm từ vỏ dừa. Nhưng thực chất chúng có nhiều loại khác nhau, trong đó có coco peat (mùn dừa) và coco chip (mảnh xơ dừa). Cùng học mẹo phân biệt coco peat và coco chip ngay dưới đây nhé!

Tìm hiểu về các loại xơ dừa

Xơ dừa được biết đến là một loại giá thể tốt được làm từ vỏ trái dừa chín. Đây là tên gọi phổ biến mà ta thường biết khi nói đến loại giá thể này. Nhưng thực chất xơ dừa có 3 loại: mụn dừa, xơ dừa sợi và mảnh vụn dừa. Mỗi loại lại có đặc điểm và có mục đích sử dụng khác nhau.

Cụ thể, mụn dừa hay coco peat với đặc điểm mịn, xốp thích hợp để gieo mầm, trồng rau sạch. Xơ dừa sợi (Coco fiber) là những mảnh sợi xơ dừa, giữ ẩm tốt và có thể sử dụng trồng lan. Cuối cùng là mảnh vụn dừa (Coco chip) là mảnh dừa được chặt nhỏ ra. Coco chip có đặc điểm giữ ẩm tốt và thông thoáng nên được sử dụng để trồng hoa lan rất tốt.

Cách phân biệt coco peat và coco chip

Giá thể xơ dừa có 3 loại nhưng hôm nay ta sẽ nói về coco peat và coco chip. Đây là những loại giá thể phổ biến trong làm vườn và có nhiều đặc điểm rất tuyệt vời. Để phân biệt được mụn dừa và mảnh xơ dừa không phải là việc khó. 2 loại giá thể này có nhiều đặc điểm khác nhau rất dễ phân biệt, cùng tìm hiểu chi tiết ngay dưới đây.

Đặc điểm của coco peat và coco chip

Phân biệt coco peat và coco chip - đặc điểm coco peat

Coco peat, mụn dừa, đúng như tên gọi thì chúng có dạng mụn, tơi xốp và mịn. Mụn dừa đã qua xử lý có màu nâu đỏ và độ ẩm cao. Trước kia mụn dừa được xem là phụ phẩm thừa thải và thường bị bỏ đi. Sau này người ta phát hiện ra những công dụng tuyệt vời của mụn dừa nên đã sử dụng rộng rãi để gieo mầm, trồng cây.

Phân biệt coco peat và coco chip - đặc điểm coco chip

Coco chip, mảnh vụn dừa thì khác với mụn dừa. Mảnh vụn dừa là xơ dừa được băm nhỏ, có thể hiểu đơn giản chúng là miếng vỏ dừa khô được đập vụn ra với kích thước nhỏ. Và mảnh vụn dừa thì có kích thước lớn hơn nhiều so với mụn dừa, công đoạn chế biến cũng đơn giản hơn nhiều so với mụn dừa. Nếu mảnh vụn dừa chỉ cần đập dập ra thành từng miếng nhỏ thì mụn dừa cần tách vỏ, xé sợi và băm nhỏ, mịn.

Công dụng của coco peat và coco chip

Nhìn chung thì cả 2 loại đều có khả năng giữ ẩm, thoáng khí và thoát nước tốt. Ngoài ra trọng lượng của loại giá thể này rất nhẹ và làm giảm trọng lượng đáng kể khi trồng chậu. Giá thể còn sạch mầm bệnh nên có thể yên tâm sử dụng cho cây trồng. Ngoài ra mụn dừa có thể phân hủy sinh học nên không tạo ra các chất gây hại cho môi trường. Mảnh vụn dừa có kích thước vừa phải, tồn tại lâu dài nên dùng làm giá thể, chất nền trồng cây cảnh rất tốt.

Cách sử dụng mụn dừa và mảnh vụn dừa

Phân biệt coco peat và coco chip - cách sử dụng

Mụn dừa với đặc tính độ ẩm cao, mịn nên thường được sử dụng gieo mầm, trồng rau mầm, trồng thủy canh. Ngoài ra chúng còn được sử dụng cải tạo đất rất tốt. Hoặc ủ mụn dừa với Trichoderma để làm phân vi sinh cải tạo đất, hạn chế mầm bệnh cho cây. Để sử dụng mụn dừa bạn có thể tham khảo những công thức sau:

Trồng rau mầm, thủy canh: Sử dụng 100% giá thể mà không cần phối trộn gì khác
Ươm hạt: 7 mụn dừa + 3 phân trùn quế
Cải tạo đất: Sử dụng 15-20% giá thể trộn với đất để tăng độ tơi xốp, phì nhiêu

Mảnh vụn dừa với kích thước to hơn thường được sử dụng nhiều làm giá thể trồng lan. Coco chip có tác dụng giữ ẩm, thoáng khí và chứa một số khoáng chất thiết yếu giúp rễ lan phát triển. Ngoài ra chúng có trọng lượng nhẹ nên giảm trọng lượng chậu để làm giàn leo rất đẹp. Có thể kết hợp coco chip với các giá thể khác tạo môi trường thông thoáng cho rễ lan phát triển. Về độ bền thì có giới hạn, sau 1 – 2 năm là mục nên cần thay giá thể mới. Còn có những loại mảnh xơ dừa lớn hơn trên 5cm thì có thể sử dụng trồng kiểng lá.

Lời kết

Trên đây là cách phân biệt coco peat và coco chip cho những người chưa hiểu rõ về loại giá thể này. Tuy cùng làm từ vỏ dừa nhưng có kích thước và phù hợp với các loại cây khác nhau. Coco peat phù hợp để gieo mầm, trồng rau sạch và cả tạo đất. Còn coco chip phát huy công dụng nhất khi trồng lan. Vì vậy nắm rõ đặc điểm trên để chọn loại giá thể tốt nhất cho cây nhé.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n