Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Lớp phủ nền bằng Vỏ thông trong làm vườn

 

Lớp phủ nền bằng Vỏ thông trong làm vườn

Sử dụng vỏ thông làm lớp phủ nền vườn cảnh quan

Sử dụng vỏ thông làm lớp phủ nền vườn cảnh quan

Lớp phủ nền bằng vỏ thông, được làm bằng vỏ thông vụn. Bạn có thể mua chúng từ các cửa hàng bán vật tư nông nghiệp – cảnh quan. Lớp phủ giúp mặt đất và các cây gần đó giữ được độ ẩm đồng thời giữ cỏ dại phát triển. Lớp mùn vỏ cây thông có màu hồng hoặc nâu đỏ, trong khi các loại mùn làm từ gỗ khác có màu nâu, đỏ, nâu sẫm hoặc thậm chí đen. Nó thường hoàn toàn tự nhiên, vì màu vốn có của nó có nghĩa là không cần thuốc nhuộm. Vì lớp mùn vỏ thông có kích thước lớn và đặc tính khó phân hủy nên nó tồn tại trong nhiều năm như một yếu tố cảnh quan hấp dẫn và hữu ích.

Lớp phủ nền bằng Vỏ thông giúp kiểm soát cỏ dại

Lớp phủ vỏ cây thông là một biện pháp kiểm soát cỏ dại hiệu quả xung quanh cây trồng khi bạn phủ một lớp dày khoảng 4-5cm trong vườn. Nó tồn tại trong nhiều năm, so với các vật liệu mùn nhỏ hơn như vụn gỗ hoặc sơ dừa cả hai đều phân hủy nhanh hơn so với vỏ thông do vỏ thông thường lớn hơn, thô hơn. Ít cỏ dại hơn trong khu vực cũng có nghĩa là có nhiều chất dinh dưỡng trong đất hơn cho các cây dự định trồng trong vườn. Trong một khu vườn tươi tốt với đất trống, bạn phủ một lớp vỏ thông sẽ giúp giữ cỏ dại trong khi vẫn giữ được độ ẩm.

Lớp phủ nền bằng Vỏ thông duy trì độ ẩm

Sử dụng vỏ thông làm lớp phủ nền vườn cảnh quan 1Giữ độ ẩm trong đất là một khía cạnh quan trọng đối với bất kỳ kiểu làm vườn nào; nó có nghĩa bạn sẽ cần ít tưới nước thủ công hơn và kiểm soát hiện tượng bay hơi nước tốt hơn, luôn giữ độ ẩm trong đất. Lớp phủ nền bằng vỏ thông giúp đất giữ độ ẩm vì nó cung cấp một hàng rào bảo vệ trên đất, giữ độ ẩm trong lòng đất chứ không để nó bốc hơi nhanh chóng.

Lớp phủ nền bằng Vỏ thông giữ đất và kiểm soát xói mòn

Lớp mùn vỏ cây thông, khi được phủ sâu vài cm, giúp giữ đất và giữ cho đất không bị xói mòn ra các khu vực xung quanh khi gặp mưa rào hoặc khi bạn tưới bằng vòi tưới có áp suất lớn. Điều này rất hữu ích đối với những khu vực đất trống có cây cối lẻ tẻ, chẳng hạn như vườn hàng rào, xung quanh thân cây và khắp các khu vườn. Khi xử lý các thân cây bên vườn, hãy giữ lớp phủ vỏ cây thông thành một lớp phẳng chứ không phải hình nón, vì hình nón thực sự có thể kéo hơi ẩm ra khỏi cây.

Lớp phủ nền bằng Vỏ thông như trang trí đầy màu sắc

Quyết định loại lớp phủ nào để sử dụng trong vườn đôi khi hoàn toàn dựa trên tính thẩm mỹ. Lớp phủ được làm từ nhiều chất khác nhau, điển hình là gỗ, và có màu sắc khác nhau tùy thuộc vào loại gỗ được sử dụng hoặc gỗ đã được nhuộm hay chưa. Theo nghiên cứu của Đại học Florida, lớp mùn vỏ cây thông giữ được màu sắc ban đầu lâu hơn một chút so với hầu hết các lớp phủ tự nhiên. Nhiều lớp mùn có xu hướng chuyển sang màu xám sau một năm, trong khi lớp mùn vỏ thông vẫn giữ được hầu hết màu nâu hồng của nó ngay cả sau hai năm. Cào hoặc lật lớp phủ sẽ để lộ màu sắc đậm hơn ở phía bên dưới, vì ánh sáng mặt trời và các yếu tố chủ yếu làm phai màu. Lớp mùn vỏ thông tự nhiên cũng có màu hoàn toàn tự nhiên, nghĩa là không có hóa chất phụ gia hoặc thuốc nhuộm sẽ ảnh hưởng đến đất vườn và cây trồng.

Mốt số vật liệu khác cũng thường được sử dụng làm lớp phủ nền trong vườn đó là Đá pumice size 1-2cm và Mảnh dừa. Trong đó Đá pumice được ưu tiên hơn do chúng có độ bền lâu hơn nhiều so với mảnh vụn dừa.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n