Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Lợi ích của Phân bò ủ hoai mục đối với cây trồng

 

5 lợi ích của Phân bò ủ hoai cho vườn rau – hoa – cây kiểng

phân bò

5 lợi ích của Phân bò ủ hoai cho vườn rau – hoa – cây kiểng

Sử dụng phân chuồng trong trồng trọt thực sự trở nên vô cùng phổ biến, phân bò được sử dụng ở cả các trang trại, vườn rau ở khu vực nông thôn và cho cả trồng rau, cây kiểng, nông nghiệp đô thị. Phân chuồng nói chung, phân bò nói riêng không giàu đạm như nhiều loại khác; mặt khác hàm lượng ammoniac có trong nước tiểu gia súc cao có thể làm cháy cây khi bón trực tiếp phân tươi (phân chưa qua xử lý). Tuy vậy, phân bò ủ hay phân bò ủ hoai (phân đã qua xử lý – ủ vi sinh chẳng hạn) chứa thành phần hữu cơ rất cao có thể mang lại nhiều lợi ích cho khu vườn.

Thành phần cơ bản của Phân bò ủ hoai

Phân gia súc về cơ bản được tạo thành từ cỏ và ngũ cốc đã được tiêu hóa. Phân bò chứa nhiều chất hữu cơ và giàu chất dinh dưỡng. Nó chứa khoảng 3% nitơ, 2% phốt pho và 1% kali (3-2-1 NPK). Ngoài ra, phân bò chứa hàm lượng amoniac cao và tiềm ẩn nhiều mầm bệnh nguy hiểm. Vì lý do này, người ta thường khuyến cáo rằng nên ủ trước khi sử dụng phân bò. Một khi phân bò đã được ủ và xử lý vi sinh nó mang lại rất nhiều lợi ích và hiệu quả cho cây trồng.

5 hiệu quả của việc sử dụng phân bò ủ hoai

Phân bò ủ mang lại rất nhiều lợi ích cho cây trồng.

  • Phân bò sau khi đã được ủ, ngoài việc loại bỏ khí amoniac có hại và mầm bệnh (như E. coli), cũng như hạt cỏ dại, phân bò ủ sẽ bổ sung một lượng lớn chất hữu cơ cho đất của bạn.
  • Bằng cách trộn phân trộn này vào đất, bạn có thể cải thiện khả năng giữ ẩm cho đất. Điều này cho phép bạn giảm số lần tưới, vì rễ cây có thể sử dụng nước và chất dinh dưỡng bổ sung khi cần thiết.
  • Ngoài ra, nó sẽ cải thiện độ thoáng khí, giúp phá vỡ các loại đất bị nén chặt.
  • Phân bò ủ cũng chứa vi khuẩn có lợi, giúp chuyển hóa chất dinh dưỡng thành dạng dễ tiếp cận để chúng có thể thải ra từ từ mà không làm cháy rễ cây mềm.
  • Ủ phân bò cũng tạo ra ít khí nhà kính hơn khoảng một phần ba, làm cho nó thân thiện với môi trường.

Hướng dẫn cách ủ phân bò 

Phân bò ủ hoai mục làm chất trồng tuyệt vời cho cây vườn. Khi được biến thành phân trộn và bón cho cây và rau, phân bò trở thành một loại phân bón giàu chất dinh dưỡng. Nó có thể được trộn vào đất hoặc sử dụng như bón thúc. Hầu hết các thùng hoặc đống ủ phân đều có thể tìm kiếm được trong vườn ví dụ như thùng xốp, xô, chậu. Phân chuồng nặng, như phân của bò, nên được trộn với các vật liệu nhẹ hơn, chẳng hạn như rơm hoặc cỏ khô, ngoài các chất hữu cơ thông thường từ rau, mảnh vụn vườn, v.v … Cũng có thể thêm một lượng nhỏ vôi hoặc tro chấu.

Lưu ý khi ủ phân bò

Một cân nhắc quan trọng khi ủ phân bò là kích thước hoặc khối lượng của đống phân. Nếu quá nhỏ, nó sẽ không cung cấp đủ nhiệt, điều cần thiết cho quá trình ủ phân. Tuy nhiên, quá lớn và đống lớn có thể không nhận đủ không khí. Vì vậy, trong quá trình ủ phân việc thường xuyên đảo phân là vô cùng cần thiết. Phân gia súc ủ hoai mục bổ sung một lượng đáng kể chất hữu cơ cho đất.

Với việc bổ sung phân bón phân bò, bạn có thể cải thiện sức khỏe tổng thể của đất và tạo ra những cây khỏe mạnh, đầy sức sống.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n