Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Kiểm tra đất trồng – các phương pháp xác định cấu trúc, đặc tính của đất

 

Kiểm tra đất trồng – các phương pháp xác định cấu trúc, đặc tính của đất

kiểm tra đất trồng

Khi nói về đất, hiểu rõ về đất và tính chất của chúng sẽ giúp bạn trồng trọt hiệu quả hơn. Và quan trọng nhất đối một người trồng trọt là nhận biết loại đất của bạn và sức khỏe của nó. Một số loại đất màu mỡ tự nhiên và cần ít thay đổi, nhưng những loại đất khác phải cải tạo nhiều. Việc kiểm tra đất trồng sẽ giúp bạn xác định các thành phần cấu tạo nên đất, từ đó xác định những loại phân bón và các chất bổ sung bạn cần bổ sung trước khi bắt đầu.

Đất trồng có cấu trúc khác nhau, đặc tính cũng sẽ khác nhau

Cũng giống như thực vật và con người, đất có những đặc điểm khác nhau để tạo thành tính chất của chúng. Việc xác định được loại đất sẽ giúp bạn nhận biết điểm mạnh và điểm yếu của đất. Chẳng hạn như đất màu mỡ nhưng thoát nước kém, hoặc thoát nước nhanh đến mức trôi hết nước và chất dinh dưỡng. Mặc dù được cầu thành từ nhiều yếu tố, nhưng đất về cơ bản có ba thành phần. Và bạn chỉ cần xác định được tỉ trọng của các thành phần này để đánh giá đất trồng

Cần lưu ý phân biệt các thuật ngữ soil và potting soil hay potting mix. 

Soil là đất, đây là loại mà bạn có thể thu thập từ ruộng vườn, trộn thêm các thành phần hữu cơ hoặc cát. Còn Potting mix, hay được gọi là giá thể lại không hề chứa đất. Chúng thường được trộn từ các thành phần giả lập các đặc tính của đất. Chẳng hạn như xơ dừa, peat-moss, phân hữu cơ và đá perlite, pumice,..Trong bài viết này, tác giả đề cập đến cách để nhận biết các thành phần của đất.

Và sau đây, là Ba loại hạt – hay thành phần chính cấu tạo nên đất của bạn:

Clay (Sét):

Đất sét rất cần thiết cho đất của bạn. Đất sét tự nhiên có hàm lượng chất dinh dưỡng cao và giữ ẩm tốt, giúp cây của bạn luôn đủ nước. Tuy nhiên, đất sét cũng có những nhược điểm. Đất sét ẩm thường dính, làm dơ giày bạn khi ra chăm vườn. Các hạt của đất sét rất nhỏ dẫn đến khoảng cách của các hạt cũng rất nhỏ và chậm ấm lên vào mùa xuân. Điều này làm đất sét thoát nước rất kém, và dễ bị nứt toát khi nhiệt độ cao. 

Sandy (Cát):

Cát đối lập với đất sét theo nhiều cách. Do kích thước hạt lớn, cát có nhiều khoảng trống nên thoát nước nhanh và nóng lên nhanh. Những đặc điểm này làm cho nó sẵn sàng để trồng vào mùa xuân sớm hơn so với đất sét. Tuy nhiên, đây cũng là loại đất đầu tiên bị khô vào mùa hè và không giữ được chất dinh dưỡng tốt như đất sét.

Silt (hay còn gọi là bùn, phù sa):

Silt giống như chiếc giường bên phải trong Goldilocks and the Three Bears. Nó có các hạt kích thước trung bình, vì vậy nó giữ được một ít nước, nhưng không quá nhiều. Nó chứa một số chất dinh dưỡng, nhưng không nhiều như đất sét. Nó ấm lên nhanh chóng vào mùa xuân, nhưng không nhanh như cát. Đất có thành phần Silt chiếm ưu thế được xem là tốt cho người làm vườn.

Hầu hết các loại đất là sự kết hợp của ba loại hạt này, nhưng loại hạt chiếm ưu thế quyết định nhiều đặc tính của đất của bạn.

Đất lý tưởng là hỗn hợp chứa 40% cát, 40% phù sa và 20% đất sét. Bạn sẽ nghe thấy hỗn hợp này được gọi là đất mùn (loamy soil). Tỉ lệ này tạo cho đất có khả năng thoát nước tốt và cho phép không khí xâm nhập vào, đồng thời nó cũng giữ ẩm tốt và màu mỡ.

Các phương pháp kiểm tra đất trồng của bạn

Bạn có thể thử một vài bài kiểm tra (từ đơn giản đến phức tạp hơn) để có được ước lượng chung về loại đất của bạn. Chọn một hoặc hai bài kiểm tra để giúp bạn hình dung về loại đất của mình.

Kiểm tra đất trồng bằng cách vò (The Squeeze test)

Để thực hiện bài kiểm tra này, hãy chắc chắn rằng đất của bạn ẩm, nhưng không ướt. Lấy một nắm đất nhỏ trong tay bạn. Xoa một ít đất giữa các ngón tay của bạn. Nếu cảm thấy có sạn, đó chủ yếu là cát. Nếu thấy bóng và nhão thì đó chủ yếu là đất sét.

Kiểm tra đất trồng bằng cách vo (The ribbon test)

Lấy một nắm đất ẩm, sau lăn đất giữa hai bàn tay của bạn để tạo thành hình dạng dài như dải băng

Nếu bạn có thể tạo thành một dải ruy băng và giữ nó theo chiều dọc mà không bị đứt thì thành phần đất của bạn hầu hết là sét. Nếu bạn có thể làm một dải ruy băng, nhưng nó bị đứt ra khi bạn cố gắng giữ nó lên, bạn có thể có khoảng 25 đến 50 phần trăm đất sét trong đất của mình. Nếu bạn hoàn toàn không thể làm một dải ruy băng, rất có thể hơn một nửa thành phần đất của bạn là cát.

Kiểm tra đất trồng bằng cách lắng đọng (The Jar test)

kiểm tra đất trồng 1

Phương pháp kiểm tra này cho bạn kết quả chính xác hơn một chút so với các thử nghiệm trên. Để thực hiện, hãy lấy đất từ ​​một số nơi trong vườn và trộn các mẫu lại với nhau. Ngoài ra, bạn còn cần một chiếc cốc thủy tinh để quan sát được dễ dàng hơn. Múc một cốc đất của bạn và làm theo các bước sau:

  1. Để đất khô trên bề mặt phẳng cho đến khi nó trở nên vụn.
  2. Loại bỏ rễ, đá hoặc mảnh vụn.
  3. Đặt một lớp dày 1/3 vào đáy của một lọ thủy tinh trong suốt cỡ.
  4. Đổ nước đầy 2/3 lọ và thêm một chút muối (hoặc 1 thìa cà phê chất tẩy rửa bát dạng lỏng) để giúp các hạt đất phân tách. Lắc mạnh.
  5. Để dung dịch lắng thành các lớp khác nhau.
  6. Cát sẽ lắng nhanh chóng (trong vòng vài phút) để tạo thành lớp đáy. Vài giờ sau, phù sa sẽ lắng xuống. Bạn sẽ có thể thấy sự khác biệt trực quan giữa các hạt cát lớn và các hạt phù sa nhỏ hơn. Đất sét có thể mất khoảng 12-48h để lắng xuống hoàn toàn
  7. Sử dụng một cây thước, đo tổng lượng đất, sau đó đo từng lớp để tính toán tỉ lệ

Để xác định tỷ lệ phần trăm của từng loại đất, bạn cần làm một phép toán nhỏ. Ví dụ, nếu tổng lượng đất sâu 10cm và bạn có một lớp cát dày 5cm, thì đất của bạn là 50% cát. Nếu lớp tiếp theo (phù sa) sâu 2.5cm inch, bạn có 25% phù sa. 25% còn lại là đất sét.

Xác định loại đất của bạn

Để tính toán loại kết cấu đất trong khu vườn của bạn, hãy sử dụng đồ hình này của USDA (hình ảnh bên dưới). Đồ hình này được sử dụng bằng cách xác định các đường thẳng tương ứng với tỉ lệ đất mà bạn vừa có được, điểm giao nhau giữa các đường chính là loại đất của bạn.

kiểm tra đất trồng 2Ngoài ra, để xác định sức khỏe đất của bạn, không thể thiếu kiểm tra độ pH. Hãy tham khảo các bài viết trước để kiểm tra độ pH của đất tại nhà.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n