Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Hướng dẫn cách chăm sóc cây lưỡi hổ

 

Hướng dẫn cách chăm sóc cây lưỡi hổ

Lưỡi hổ là loài cây mọng nước, không có thân, mọc thẳng đứng, chiều dài từ 30-80 cm. Lá lưỡi hổ dày, cứng, dạng giáo hẹp mọc thành bụi 5-6 lá.

Cây lưỡi hổ có khả năng làm sạch không khí, giảm ô nhiễm. Cây lưỡi hổ Có tác dụng giải độc, vì lọc được các khí như formaldehyde. Do vậy, cây phù hợp để ở phòng khách, phòng làm việc và làm cây nội thất, nhất là nơi ường xuyên sử dụng máy tính. Lưỡi hổ còn được chọn làm quà tặng cho người thân, bạn bè, đối tác, với hàm ý chúc may mắn, cầu bình an và tài lộc cho người nhận.

cách trông cây lưỡi hổ

Đặc điểm sinh trưởng của cây lưỡi hổ

Tập tính: Cây lưỡi hổ có khả năng chịu được khô hạn, ưa sáng và nhiệt độ ấm áp, tuy nhiên cây cũng có thể sống trong bóng râm. Cây sợ úng nước dư nước. Cây sinh trưởng khỏe mạnh khi được trồng trong loại đất pha cát có tính thoát nước tốt.

Ánh sáng: Cây lưỡi hổ trồng trong chậu không thích hợp đặt ở vị trí thiếu ánh sáng trong thời gian dài, nên thường xuyên để cây tiếp xúc với ánh nắng. Nếu không, lá cây sẽ trở nên tối màu và cây sẽ thiếu sức sống. Nhưng cũng không nên đột ngột chuyển cây từ vị trí lối ra ngoài nơi có ánh nắng, mà nên có quá trình quá độ.

Nhiệt độ: Cây lưỡi hổ thích hợp với khí hậu ấm áp. Nhiệt độ phù hợp nhất cho sự sinh trưởng của cây là 20-30°C. Cây không chịu được ré, nếu nhiệt độ thấp hơn 13 độ C, cây ngừng sinh trưởng. Để bảo vệ cây sống qua mùa đông, thì nhiệt độ không được thấp hơn 8°c. Khi nhiệt độ thấp, lá sẽ bị thối rữa bắt đầu từ phần cuống, khiến cho cây bi chết. Vì thế, vào mùa đông cần làm tốt công việc giữ ấm, chóng rét để giúp cho cây có thể sống sót qua mùa đông. Vào mùa hè, nên để cây ở nơi thoáng gió và tăng cường công tác hạ nhiệt.

Đất trồng: Cây lưỡi hổ có tính thích nghi rất tốt, sức sống bền bỉ không cần phải chăm sóc nhiều. Nếu trồng trong chậu có the pha trộn 3 phần đất vườn với 1 phần xi than để làm đất trồng. Sau đó bón lót bằng một ít bã đậu phụ trộn với phân gia cầm.

Cách chăm sóc cây lưỡi hổ

cách chăm sóc cây lưỡi hổ

Tưới nước: Trồng cây lưỡi hổ, không nên tưới nhiều nước. Chỉ cần giữ cho đất trồng hơi ẩm ướt là được. Tưới nước nhiều sẽ khiến cho lá bị nhạt màu, thậm chí cây bị thối rễ mà chết. Việc tưới nước cần tuân thủ nguyên tắc “có lúc khô có lúc ướt, nhưng khô nhiều hơn ướt”. Đặc biệt vào mùa hè, khi nhiệt độ và độ ẩm không khí đều cao thì dễ khiến cho rễ và củ của cây bị thối. Mặc dù khô hạn trong thời gian dài không khiến cho cây bị khô héo, nhưng cây thiếu nước sẽ khiến cho lá trở nên mỏng và nhỏ lại, mất đi vẻ bóng mượt. Nếu trồng lưỡi hổ ngoài trời thì vào những ngày mưa cần phải kiểm tra xem nước có bị ứ đọng trong nhiều trong chậu hay không. Mùa đông chỉ nên tưới ít nước, việc giữ cho đất trong chậu khô ráo có tác dụng nâng cao khả năng chịu rét của cây.

Bón phân: Cây lưỡi hổ có thể sống trên đất cằn cỗi, lâu ngày bón phân một lần cũng được. Tuy nhiên, nếu muốn cây phát triển tốt thì trong thời kỳ sinh trưởng, mỗi tháng bạn cần dùng phân đạm, phân lân, phân kali kết hợp bón thúc một lần. Bón phân đạm trong thời gian dài sẽ khiến cho vằn trên bề mặt lá trở nên nhạt đi. Đặc biệt là loại cây lưỡi hổ mà vằn có nhiều màu sắc khác nhau, thì cần chú ý tránh chỉ bón nguyên phân đạm. Nếu không, màu sắc sặc sỡ của vằn trên lá sẽ bị phai nhạt và trở thành màu xanh. Vào mùa thu, nên ngừng bón phân đạm, mà cần bón nhiều phân lân và phân kali hơn, để nâng cao khả năng chịu rét của cây. Mùa hè và mùa đông nên ngừng bón phân.

Cắt tía, tạo dạng: So với các loài thực vật xanh khác được nuôi trồng ở gia đình, thì cây lưỡi hổ có tốc độ sinh trưởng khá nhanh. Vì thế, khi cây đã mọc đầy chậu, cần phải tiến hành cắt tỉa thủ công, chủ yếu là tỉa bớt những chiếc lá già và lá ở những vị trí mọc quá dày, quá tốt để giúp cho cây có không gian sinh trưởng,

Nhân giống: Để nhân giống cây lưỡi hổ, bạn có thể sử dụng phương pháp giâm lá hoặc tách cây. Thời gian thích hợp cho việc giâm hom là từ mùa xuân đến mùa hè. Cắt lá thành từng khúc có chiều dài 15 cm, sau đó đem giâm vào trong đất cát hoặc mùn cưa, chú ý giữ ẩm. Khoảng 3 tháng sau, có thể mọc rễ. Khi giâm lá lưu ý, không được đặt ngược chiều. Đối với cây con có được bằng phương pháp giâm lá, thì những vằn trên bề mặt lá rất dễ biến mất. Lưu ý, cây lưỡi hồ sọc vàng khi giâm hom từ 1 lá cây mẹ, cây con rất dễ bị mất màu sọc vàng và chuyển thành màu xanh 100%. Để cây ươm giữ được màu sọc vàng từ cây mẹ, bạn nên chọn lá già và để nguyên lá rồi ươm xuống đất., cây con mọc lên sẽ giữ được màu sọc vàng từ cây mẹ.

Nhân giống bằng phương pháp tách cây có thể tiến hành quanh năm. Nhưng tốt nhất nên tiến hành tách cây vào mùa xuân và mùa hè. Khi ở phần gốc của cây trưởng thành mọc ra cây con, có thể cắt và trồng ở chỗ khác, để có được cây mới.

Phòng chống sâu bệnh: Một số bệnh thường gặp gồm:

  • Đốm nâu trên lá, thối ở gốc: dư nước.
  • Lá bị thâm đen và mềm: nhiệt độ quá thấp.
  • Ngọn lá khô, từng mảng nâu rải rác: ánh nắng chiếu vào qua cửa kính.
  • Lá nhạt màu hay mất sự pha trộn: thiếu ánh sáng.
  • Lá con quá mềm: bón phân quá nhiều, giảm bớt trong một thời gian.

Để phòng tránh cần có biện pháp phòng trừ bằng thuốc bảo vệ thực vật nhưng phải theo sự hướng dẫn.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n