Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Giải nghĩa các loại phân bón cần cho cây sinh trưởng

 

Giải nghĩa các loại phân bón cần cho cây sinh trưởng


Phần lớn các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây cảnh đều do phân bón cung cấp. Các chất dinh dưỡng duy trì sinh trưởng của cây gồm 10 nguyên tố sau: H (hydro), O (oxy), N (nitơ), C (carbon), S (lưu huỳnh), P (photpho), K (kali), Ca (canxi), Fe (sắt), Mg (magiê), trong đó N, P, K có nhu cầu lớn nhất. Ngoài ra, cây còn cần một số nguyên tố vi lượng như: Zn (kẽm), Cu (đồng), B (bo). Những nguyên tố đó thường có trong phân bổn và đất. Phân bón thường được chia ra phân hữu cơ và phân vô cơ. Mục đích của bón phân là bổ sung các dinh dưỡng mà đất trồng còn thiếu, để đáp ứng kịp thời nhu cầụ về dinh dưỡng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây cảnh.

Đặc điểm của phân hữu cơ là có tác dụng lâu, đủ các chất dinh dưỡng, có tác dụng tái tạo đất. Nhưng trước khi dùng, phải thông qua xử lý lên men cho đến khi mất mùi thối mới dùng. Phân vô cơ là các nguyên tố dinh dưỡng khoáng được tạo ra bằng phương pháp tổng hợp hóa học từ đá thiên nhiên. Hiệu quả của phân vô cơ nhanh, nhưng nếu bón đơn thuần thì không bền.

Phân vô cơ có 3 loại chính là phân đạm (chứa nitơ), phân lân (chứa photpho) và phân kali (chứa kali). Phân đạm cần cho cành lá, phân lần cần cho quả, phân kali cần cho hoa. 

1. Phân đạm

Phân đạm còn gọị là phần bón lá. Phân đạm cần cho sự phát triển của cành lá. Nó có thể giúp cho thực vật sinh trưởng nhanh chóng, cành lá tươi tốt, màu sắc lá xanh đậm. Với loại cây cảnh thưởng thức lá, trong giai đoạn cây còn bé, nên bón phân đạm là chủ yếu. Trước giai đoạn sinh trưởng, tức là giai đoạn dinh dưỡng, thì không thể thiếu phân đạm. Thông thường, bón đạm cho cây trong khoảng thời gian từ mùa xuân đến đầu mùa hè. Nếu kết thúc giai đoạn sinh trưởng mà vẫn tiếp tục bón đạm, thì cây khó thành thục, ảnh hưởng đến sự ra hoa, kết trái, hơn nữa cành lá yếu ớt, dễ bị sâu bệnh. Vì thế, trước khi cây bước vào giai đoạn phân hóa mầm hoa, thì nên dừng bón phần đạm, phân u-rê, phân ammonium sulfate đều là phân đạm.

Căn cứ vào gốc chứa đạm mà phân thành hai loại, loại phân đạm có gốc amôn gọi tắt là phân amôn và loại phân đạm chứa gốc nitrat gọi là phân nitrat. Các loại phân đạm ở dạng các hợp chất hữu cơ như Urê, foocmanđêhyt urê và canxi xianamit có chứa NH2 (amin) tuy là chất hữu cơ nhưng dễ tan, dễ phân hủy thành amôn, cây dễ sử dụng không khác gì các loại phân vô cơ khác, lại được sản xuất từ công nghệ hóa học nên được xem là phân vô cơ (mặc dầu đó là các chất hữu cơ) và xếp vào nhóm phân amôn.

Lưu ý: Tất cả các loài cây trước lúc ra hoa đều phải qua thời kỳ phân hóa mầm hoa. Đó là sự biến đổi căn bản của cây từ sinh trưởng dinh dưỡng (ra lá, ra cành) sang sinh trưởng sinh sản (ra nụ, ra hoa, đậu quả và kết hạt). Mắt thường chúng ta không nhận biết được quá trình phân hóa mầm hoa bên trong của cây, mà phải dùng phương pháp gián tiếp hay phương pháp giải phẫu mới thấy được. Đây là một thời kỳ hết sức quan trọng đối với cây.

2. Phân lân

Phân lân còn gọi là phân bón quả. Nó có thể thúc đẩy sự phân hóa mầm hoa và ra nụ, khiến cho hoa có màu sắc rực rỡ, hương thơm, quả to có nhiều thịt, ngoài ra còn thúc đẩy cây sinh trưởng khỏe mạnh. Trong giai đoạn sinh trưởng sinh sản của cây, bón phân lân là tốt nhất. Vì thế, trước khi cây cảnh ra hoa, sau khi đậu quả, có thể bón nhiều phân lân. Khả năng hấp thụ của cây đối với phân lân thường có hạn, hơn nữa thực vật có khả năng tích trữ photpho trong cơ thể, vì thế, phân lân thường dùng để bón lót. Tricanxi photphat và Mono potassium phosphate đều là phân lân.

Một số loại phân lân phổ biến

Nhóm lân tự nhiên

Là loại lân có nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên mà không qua chế biến nào cả. Tồn tại chủ yếu là các loại phân photphat như Apatit, Photphorit. Apatit chứa khoảng 30 – 40% hàm lượng lân và được cho là quặng chứa lân tự nhiên cao nhất. Apatit thường dùng để bón cho các loại đất nghèo lân ở mức cao. Photphorit thì chứa ít hàm lượng lân hơn, chỉ khoảng 8 – 12%. Loại này có dạng bột, khá khô, thích hợp cho đất phèn, chua, đặc biệt là cây họ Đậu.

Ngoài ra, phân lân tự nhiên còn chứa thêm các chất hữu cơ từ quá trình phân giải xác động vật trong các hang, động tích tụ theo thời gian cũng góp phần làm tăng thêm độ dinh dưỡng của lân. Tuy nhiên lân tự nhiên thường dùng để bón lót sớm cho cây vì cây không dễ dàng hấp thụ được ngay.

Nhóm lân chế biến

Hiện nay nhiều người lựa chọn loại lân công nghiệp là vì có hàm lượng lân cao hơn so với lân tự nhiên, có thể theo dõi tình hình cây trồng mà sử dụng thích hợp. Phân lân chế biến được chia làm hai loại phổ biến là lân nung chảy và supephotphat.

Phân lân nung chảy

Thành phần chính là Ca3(PO4)2, được sản xuất trong điều kiện nung quặng photphat ở nhiệt độ cao. Lân nung chảy thường có màu sắc trắng xám, xanh xám. Loại lân này thích hợp bón cho đất chua vì có tính kiềm sẽ trung hòa được môi trường đất. Vùng đất phèn ở đồng bằng sông Cửu Long, đất đồi núi miền Trung hay đất bạc màu cũng sử dụng được. Hiệu quả phân lân nung chảy tỉ lệ thuận với đất càng chua, càng phèn.

Nếu cần bổ sung cho cây thì nên phối hợp lân nung chảy hoặc vôi để làm dịu tính chua của đất. Không nắm được tính chất này sẽ gặp phải nhiều rủi ro nếu không may bón quá nhiều trên vùng đất chua, đất phèn có thể gây ảnh hưởng đến cây trồng và môi trường xung quanh. Supephotphat có tính dễ tan nên có thể bón thúc cho cây, kết hợp với phân chuồng ủ hay phân trùn quế giúp mang lại hiệu quả cao hơn.

Một số biểu hiện khi thấy thiếu phân, thừa lân

Biểu hiện của cây khi thiếu phân lân

Thiếu lân sẽ làm chậm quá trình ra hoa ở cây, tỷ lệ thụ quả cũng ít hơn và quả thường không có chất lượng tốt. Các quá trình tổng hợp chất dinh dưỡng bị kém hiệu suất, khó tổng hợp được protein cần thiết cho cây.

Bón thiếu lân bộ rễ kém phát triển, quá trình quang hợp và hô hấp cũng bị hạn chế. Cây sẽ giảm khả năng chống đổ ngã và chống lại sự tác động của thời tiết bất lợi. Điều này dẫn tới việc cây dễ bệnh và cho cây năng suất không đạt.

Biểu hiện khi cây thừa phân lân

Dấu hiệu thừa lân thường ít biểu hiện ra bên ngoài. Một số triệu chứng đi kèm thường là quả chín sớm hơn, gây ức chế sinh trưởng. Vì thế khi cung cấp phân lân cho cây trồng cần chú ý sử dụng với lượng vừa phải. Kết hợp thêm với các loại phân hữu cơ khác để tránh được hiện tượng thừa lân không mong muốn.

3. Phân Kali

Phân kali còn được gọi là phân bón rễ. Nó giúp cho rễ, thân cây sinh trưởng mạnh, khiến cây không dễ bị đổ. Ngoài ra, còn tăng cường khả năng chống sâu bệnh và khả năng chịu rét cho cây. Loại phân này không thể thiếu khi cây ở giai đoạn trước sinh trưởng sinh sản. Vào thời kỳ cây còn non, thời kỳ cây đâm chồi mọc cảnh hoặc sau khi cây con được trồng vào chậu, có thể bón nhiều phân kali. Sau giai đoạn sinh trưởng sinh sản, phân kali có tác dụng trợ giúp cho quá trình quang hợp ở cây, có tác dụng quan trọng trong việc hình thành nên carbohydrate. Đặc biệt tác dụng này rõ thấy nhất là đối với các loại cây cảnh rễ củ, cần phải tích trữ một lượng lớn carbohydrate. Đối với loại cây cảnh trồng trong nhà, vì thiếu ánh sáng nên quang hợp yếu thì có thể bón nhiều phân kali. Phân kali có một ưu điểm là cây không bị cháy phân do bón quá liều lượng. Tro bếp, Kali Clorua và Kali sulfat đều là phân kali.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n