Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Cách xử lý xơ dừa

 

Bạn đã biết cách xử lý xơ dừa đúng chuẩn chưa?

Cách xử lý xơ dừa0

Ngày nay người ta quan tâm đến nông nghiệp hữu cơ và khuyến khích sử dụng các giá thể thân thiện với môi trường. Trong đó có giá thể xơ dừa được các nhà vườn khuyên dùng vì có nhiều lợi ích mà còn góp phần bảo về môi trường của chúng ta. Để sử dụng xơ dừa hiệu quả thì phải trải qua công đoạn quan trọng đó là xử lý xơ dừa. Trong xơ dừa có chứa các chất chát khó phân hủy, không tốt cho đất và cây nên phải loại bỏ chúng ra khỏi giá thể. Vậy cách xử lý xơ dừa như thế nào? Làm thế nào để nhận biết xơ dừa chất lượng? Cùng tìm hiểu nhé.

Tại sao chúng ta nên xử lý xơ dừa?

Xơ dừa đã xử lý

Trước khi sử dụng xơ dừa làm giá thể trồng cây ta cần phải xử lý vì trong xơ dừa có chứa 2 chất chát là Tanin và Lignin. Đây là những chất không tốt cho cây trồng, làm cản trở sự phát triển và khiến cây bị còi cọc, suy dinh dưỡng. Chính vì vậy không thể sử dụng xơ dừa thô để làm giá thể trồng cây vì sẽ mang lại nhiều tác hại khôn lường, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.

Cụ thể, Tanin là chất thuộc nhóm pollyphenol, có vị chát và khó phân hủy. Xơ dừa chứa 2,5% hàm lượng Tanin, chúng tan trong nước nhưng tạo kết tủa protein.

Còn Lignin là hợp chất cao phân tử có cấu trúc vô định hình. Với thực vật thì chúng có tác dụng chống thấm nước qua vách tế bào mô xylen và ngăn cản sự xâm nhập của vi sinh vật có hại. Nhưng hàm lượng Lignin trong xơ dừa sẽ làm giá thể không thấm hút nước, không giữ được độ ẩm cho cây dẫn đến cây bị mất nước, shock nhiệt. Ngược lại với Tanin, Lignin không tan trong nước mà tan trong môi trường kiềm và dung môi. Vì vậy để loại bỏ hoàn toàn 2 chất này thì phải xử lý nhiều lần và quá trình phải được thực hiện lặp đi lặp lại.

Cách xử lý xơ dừa đơn giản tại nhà

Xử lý xơ dừa

Xử lý xơ dừa rất đơn giản, chỉ cần ngâm trong nước và nước vôi là có thể dễ dàng loại bỏ 2 chất Tanin và Lignin. Nếu để ngoài tự nhiên thì mụn dừa có thể tự xử lý nhưng phải mất thời gian 14 tháng. Vì vậy để rút ngắn thời gian và có thể nhanh chóng sử dụng thì hãy thực hiện ngay tại nhà với những bước sau.

Bước 1: Xử lý Tanin

Tanin có đặc điểm tan trong nước nên ta hoàn toàn dễ dàng loại bỏ chất này bằng cách ngâm trong nước khoảng 9 ngày. Cứ 2 — 3 ngày thì xả 1 lần cho đến khi thu được mụn dừa màu đỏ, nước chuyển sang màu sẫm. Sau đó sẽ tiến hành loại bỏ Lignin ra khỏi xơ dừa.

Bước 2: Xử lý Lignin

So với xử lý Tanin thì việc loại bỏ Lignin phức tạp hơn nên mọi người phải chú ý kĩ nhé. Đầu tiên chuẩn bị một thùng 50l nước và 1kg vôi. Pha vôi vào trong nước rồi ngâm xơ dừa trong 5 — 7 ngày. Sau đó xả lại bằng cách ngâm nước sạch trong 1 ngày rồi xả nước, lặp lại liên tục 3 lần để xả hết vôi ra khỏi xơ dừa nhé.

Sau khi hoàn thành hãy để xơ dừa thật ráo nước hoặc vắt khô rồi mới đem đi sử dụng.

Nhận biết xơ dừa đã được xử lý triệt để

Xơ dừa đã xử lý

Nếu mua xơ dừa đóng bao sẵn thì có nhiều cách để nhận biết xem xơ dừa đã qua xử lý hay chưa. Đầu tiên mọi người hãy quan sát màu sắc, xơ dừa chưa xử lý sẽ có màu vàng nhạt còn đã qua xử lý thì có màu nâu đỏ. Xơ dừa đã xử lý cũng sẽ có độ ẩm cao hơn xơ dừa thô. Để chắc chắn hơn thì ngoài màu sắc thì mọi người nên kiểm tra độ giữ nước. Xơ dừa đã xử lý sẽ có độ thấm hút nước tốt, tiến hành đổ nước vào xơ dừa và quan sát xem nước có tràn ra nền đất hay không. Nếu nước tràn thì là xơ dừa chưa xử lý, còn ngược lại xơ dừa đã xử lý sẽ giữ nước tốt.

Ngoài quan sát màu sắc, kiểm tra độ giữ nước thì mọi người có thể nhận biết qua phương pháp định lượng. Đánh giá xơ dừa đã qua xử lý qua độ dẫn điện (EC) và độ pH như sau

  • Mùn dừa chưa được xử lý có độ EC >2.5ms/cm, độ pH từ 5.5 – 6.5
  • Mùn dừa đã qua xử lý có độ EC ≤ 0.5ms/cm, pH từ khoảng 6 – 7

Nếu xơ dừa đạt được những yêu cầu trên thì hoàn toàn phù hợp để dùng làm giá thể trồng cây. Để tăng hiệu quả nên bổ sung thêm các loại giá thể khác hoặc phân hữu cơ để tăng dinh dưỡng, cải thiện khả năng thoát nước. Có thể sử dụng xơ dừa làm giá thể trồng cây thủy canh, ươm hạt giống, trộn đất trồng rau và cải tạo đất.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n