Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Cách xử lý xơ dừa bằng Trichoderma

 

Tuyệt chiêu xử lý xơ dừa bằng Trichoderma được các nhà vườn chia sẻ

xử lý xơ dừa bằng Trichoderma

Xơ dừa là giá thể trồng cây đã quá quen thuộc với các nhà vườn, nhà nông. Còn nếu bạn lần đầu nghe đến khái niệm xơ dừa trồng cây thì bài viết này là dành cho bạn. Xơ dừa là một trong những loại giá thể tốt, có độ ẩm cao và được sử dụng rộng rãi trong mô hình trồng thủy cảnh, trồng hoa lan không cần đất. Và để dùng được giá thể một cách an toàn và hiệu quả thì cần phải xử lý trước. Sau đây chúng tôi xin chia sẻ cách xử lý xơ dừa bằng Trichoderma đơn giản tại nhà. Biết cách xử lý và ủ xơ dừa bằng nấm Trichoderma sẽ tạo ra được một loại giá thể tốt và phù hợp với mọi loại cây.

Nấm Trichoderma là gì?

xử lý xơ dừa bằng Trichoderma 1

Trichoderma là chế phẩm sinh học rất quen thuộc với nhiều người nông dân. Chế phẩm này có thành phần chính là nấm Trichoderma và các enzyme thủy phân như cellulase, chitinase, xylanase, hemicellulas… mang lại hiệu quả cao trong việc xử lý mầm bệnh gây hại cho đất và cây. Ngoài ra nấm đối kháng Trichoderma còn có công dụng cải tạo đất, tạo điều kiện cho vi sinh vật có lợi phát triển, giảm bệnh thối rễ.

Đặc biệt với xơ dừa thì việc xử lý và ủ nấm Trichoderma có tác dụng phân giải Lignin thành các đơn chất dinh dưỡng tạo điều kiện cho cây hấp thu dễ dàng. Bên cạnh đó Trichoderma còn phân giải tốt các chất các chất xơ, chitin, pectin trong các phế thải hữu cơ. Sử dụng chế phẩm sinh học để ủ xơ dừa giúp bổ sung thêm dinh dưỡng và các vi sinh vật có lợi. Thời gian ủ bằng nấm Trichoderma cũng ngắn hơn nên tiết kiệm thời gian và công sức cho nhà vườn.

Hướng dẫn xử lý và ủ xơ dừa bằng chế phẩm sinh học Trichoderma

xử lý xơ dừa bằng Trichoderma 2

Để xử lý xơ dừa bằng Trichoderma thì mọi người hãy làm theo các bước sau:

  • Nghiền xơ dừa thô thành mùn dừa: Sau khi chọn vỏ dừa phù hợp, tiến hành bóc tách xơ dừa sau đó băm nghiền thành mụn xơ dừa.
  • Tách Tanin: Tiến hành tách chất chát Tanin bằng cách ngâm trong nước từ 2 — 3 ngày.
  • Tách Lignin: Chuẩn bị một thùng nước rồi đổ 2kg vôi vào. Sau đó cho mụn xơ dừa vào nước vôi rồi khuấy đều, ngâm trong 5 — 7 ngày rồi xả sạch với nước. Ngâm với nước trong vòng 1 ngày để xả sạch hoàn toàn nước vôi trong xơ dừa.
  • Làm khô giá thể: Sau khi xử lý Tanin và Lignin tiến hành vắt và phơi khô xơ dừa.
  • Ủ bằng chế phẩm sinh học Trichoderma: Sau khi xử lý xơ dừa bằng nước và vôi tiếp tục xử lý bằng Trichoderma. Trộn xơ dừa với chế phẩm Trichoderma, đảo đều cho tơi xốp rồi dùng bao nilon đậy kín đống ủ. Sau 3 ngày tiến hành kiểm tra xơ dừa và xới đều đống ủ. Tiếp tục cách 3 ngày là kiểm tra và xới đều xơ dừa 1 lần. Đến lần thứ 7 thì xơ dừa đã chuyển sang màu nâu đen. Lúc này là có thể đem đi sử dụng được.

Công dụng của xơ dừa được xử lý bằng Trichoderma

  • Phòng ngừa các bệnh thường gặp về rễ, tăng sức đề kháng sâu bệnh cây trồng.
  • Hạn chế các như héo rũ, thối rễ ở cây
    Giúp phân hủy các chất hữu cơ từ xơ dừa
  • Cung cấp hệ vi sinh vật có lợi vào đất
  • Giúp cải tạo đất trở nên màu mỡ, tơi xốp hơn

Lưu ý khi xử lý xơ dừa bằng Trichoderma

Nấm Trichoderma dễ bị hủy diệt dưới ánh mặt trời. Vì vậy nên sử dụng hết cả gói trong 1 lần, nếu còn thừa thì phải buộc kín và bảo quản ở nơi thoáng mát, nhiệt độ 25 — 38 độ C. Điều kiện tốt thì nấm Trichoderma có thể bảo quản được lên đến 18 tháng.

Kết luận

Trên đây là cách xử lý và ủ xơ dừa bằng nấm Trichoderma cho các nhà vườn. Nếu muốn sử dụng xơ dừa trồng cây trước tiên phải nắm được cách xử lý để loại bỏ những độc tố có thể gây hại cho cây. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n