Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Cách trồng và chăm sóc cây vạn niên thanh

 

Cách trồng và chăm sóc cây vạn niên thanh


Cây vạn niên thanh là loài cây thân mập tròn, cao từ 0,5 ~ lm. Cây có lá rất bắt mắt với màu trắng gần sóng lá, nổi bật trên nền xanh của lá. Cây có rễ chùm nên rất dễ sống và phát triển. Thân cây sống lâu năm cứng và có vòng xung quanh mỗi vòng là một bẹ lá đã rụng. Cây có hoa màu trắng nhưng thường ít thấy vì trong điều kiện mát ít khi cây ra hoa. Lá cây có hình bầu dục thuôn nhọn bầu mở rộng ở gốc hình tim, cuống mập có bẹ ôm thân. Lá có màu xanh bóng dày, gân lông chim, nổi bật các đốm trắng vàng. Cây sống lâu năm mà vẫn xanh tốt, mùa đông lá không héo úa nên được coi là loài cây mang ý nghĩa cát tường, thường được dùng làm quà tặng. Cây được nhiều gia đình ưa chuộng và thường dùng trang trí trong nhà bởi có tán lá đẹp, dễ dàng đặt ở bất cứ vị trí nào vì cây nhỏ và dễ chăm sóc.

Đặc điểm sinh trưởng của cây vạn niên thanh

Tập tính: Cây vạn niên thanh ưa sống trong môi trường nóng, ẩm, thoáng gió, có bóng râm bán phần. Cây có khả năng chịu lạnh nhất định, kỵ ánh nắng chiếu trực tiếp, kỵ úng nước.

Ánh sáng: Cây vạn niên thanh chịu được bóng râm, sợ bị phơi nắng. Nếu bị ánh nắng gay gắt chiếu, lá cây sẽ xù xì, mép lá và chóp lá bị khô, thậm chí bị cháy cả mảng lớn. Ánh sáng quá yếu, sẽ khiến cho những mảng đốm trắng trên lá biến thành màu xanh hoặc phai màu. Cây sinh trưởng tốt nhất trong môi trường có ánh sáng tán xạ. Khi đó, lá cây sẽ đẹp hơn. Vào mùa xuân và mùa thu, chỉ nên đưa cây ra khỏi nhà vào buổi sáng và buổi tối, còn buổi trưa nên che bóng cho cây. Vào mùa hè, phải che bóng cho cây cả ngày. Đối với loại cây phần màu xanh trên lá chiếm nhiều diện tích có đặc điểm là chịu được bóng râm, chịu được lạnh. Loại cây mà phần đốm màu trắng chiếm diện tích nhiều trên bề mặt lá, vì thiếu chất diệp lục, nên cần phải lưu ý đặt cây ở nơi có ánh sáng, khi nhiệt độ môi trường hạ thấp, cần phải tìm biện pháp giữ ấm cho cây.

Nhiệt độ: Nhiệt độ phù hợp cho sự sinh trưởng của cây là 25 – 30oC. Ban ngày nhiệt độ là khoảng 30 độ C, buổi tối nhiệt độ khoảng 25 độ C là tốt nhất. Nhiệt độ để cây vẫn có thể sinh trưởng sẽ được điều chỉnh theo từng thời điểm trong năm, trong khoảng từ tháng 2 đến tháng 9 là 18 〜30 độ C, trong khoảng từ tháng 9 đến tháng 2 năm tới là 13-18 độ C. Vì cây không chịu được lạnh, nên giữa tháng 10, cần phải đưa cây vào trong nhà. Mùa đông, nếu nhiệt độ thấp hơn 10 độ C thì lá cây dễ bị tổn thương. Đặc biệt là khi nhiệt độ thấp hơn 10 độ C mà lại tưới quá nhiều nước, thì dễ khiến cho lá rụng, cành bị thối. Nếu cây bị rụng lá, thối cành do lạnh, thì đến khi nhiệt độ tăng lên, cây có thể mọc lá mới.

Đất trồng: Trong trường hợp trồng cây trong chậu cảnh, nên sử dụng loại đất thịt tơi xốp, màu mỡ. Có thể phối trộn đất trồng theo công thức sau: 5 phần đất vườn, 4 phần đất lá mục và 1 phần cát.

Cách chăm sóc cây vạn niên thanh

Cách chăm sóc cây vạn niên thanh

Tưới nước: Cây vạn niên thanh ưa ẩm, sợ khô hạn. Vì vậy, cần phải giữ cho đất trồng luôn ẩm ướt. Vào thời kỳ sinh trưởng của cây, bạn cần phải tưới đủ nước, tưới phun sương vào lá, và phun xịt nước vào không gian xung quanh cây. Nếu lâu ngày không phun xịt nước, thì lá cây sẽ xù xì, không bóng mượt. Mùa hè, nên duy trì độ ẩm không khí trong khoảng 60% – 70%, mùa đông khoảng 40%. Mùa hè nên tưới nhiều nước. Mùa đông cần hạn chế tưới nước, nếu không, đất trồng quá ướt sẽ khiến cho cây bị thối rễ, lá vàng và khô héo.

Bón phân: Từ tháng 6 đến tháng 9 là thời kỳ sinh trưởng đỉnh điểm của cây. Cách 10 ngày nên tưới 1 lần nước phân bánh dầu. Vào mùa thu, có thể bón thêm 2 lần phân lân, phân kali. Trong khoảng thời gian từ mùa xuân đến mùa thu, cứ cách 1-2 tháng lại bón phân đạm 1 lần để cho lá cây bóng mượt. Khi nhiệt độ trong nhà thấp hơn 15 độ C thì ngừng bón phân.

Cắt tỉa: Vào khoảng tiết lập hạ (bắt đầu khoảng ngày 5/5, kết thúc khoảng 21/5), nên cắt tỉa bớt những lá già ở vòng ngoài, để cây mọc chồi mới, lá mới.

Nhân giống: Để nhân giống cây vạn niên thanh có thể sử dụng phương pháp tách cây hoặc giâm cành, chủ yếu sử dụng phương pháp giâm cành. Lựa chọn cành giâm là cành non, thời điểm giâm cành tốt nhất là khoảng tháng 7 đến tháng 8. Cắt cành giâm có chiều dài khoảng 7-10 cm, cắt bỏ một phần lá để giảm sự thoát hơi nước, bôi tro hoặc bột lưu huỳnh vào vết cắt. Sau đó, giâm cành vào trong cát hoặc dùng rêu bọc lấy vết cắt. Giữ cho không khí có độ ẩm cao, đặt cành giâm ở nơi có bóng râm bán phần, che nắng 50% 〜60%, nhiệt độ duy trì trong khoảng 24〜30 độ C. Sau khi giâm khoảng 15 ~ 25 ngày, cành giâm sẽ mọc rễ. Đợi cho phía trên cành giâm mọc chồi mới, thì chuyển vào trồng trong chậu.

Phòng chống sâu bệnh: Vào mùa đông, muốn chăm sóc tốt cây vạn niên thanh thì cần phải làm tốt công việc phòng chống sâu bệnh. Bệnh hại chủ yếu có bệnh đốm lá và bệnh thán thư, để phòng trị, ngoài việc đặt cây ở nơi thoáng gió, có ánh sáng, đất trồng không được quá ướt, thì có thể sử dụng dung dịch nước Boóc-đô 0.5% 〜1% hoặc thuốc Topsin 70% pha loãng 1000 lần để phun xịt. Sâu hại chủ yếu có rệp sáp mềm nâu, có thể sử dụng thuốc nhũ dầu Omethoate 40% pha loãng 1000 lần để phun xịt.

Cảnh báo về độc tính của cây vạn niên thanh

Độc chất của cây vạn niên thanh chính là calcium oxalate, phân bố trong các bộ phận của cây và chủ yếu trên lá. Khi nhai lá, ăn lá sẽ gây ra bỏng rát niêm mạc miệng, da. Nếu tiếp xúc với nhựa từ lá có thể gây dị ứng da, bỏng miệng, cứng miệng, nghẹn họng và khó thở. Vạn niên thanh tuy có độc nhưng chỉ ở một chừng mực nhất định nếu nuốt phải hoặc bị dính mủ cây với lượng lớn chứ không gây chết người cực nhanh như một số tin đồn.

Nếu trong nhà có trẻ em dưới 6 tuổi lưu ý không cho bé hái, nhai, nuốt lá hoặc tốt nhất là không nên trồng loại cây này.

Khi tiến hành giâm cành, không được để cho nhựa cây dính vào da, hoặc bắn vào miệng. Nếu không, da bị ngứa ngáy khó chịu hoặc xuất hiện những triệu chứng ngộ độc khác. Sau khi làm xong, phải rửa sạch tay bằng xà phòng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n