Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cách trồng và chăm sóc cây thằn lằn, vảy ốc

 

Cách trồng và chăm sóc cây thằn lằn, vảy ốc


Cây thằn lằn là giống cây trầu cổ có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo từng vùng miền, vì đầu lá có hình trái tim như dạng vảy ốc nên có nơi gọi là cây vảy ốc. Cây thằn lằn có dạng thân leo nên có thể lan rộng ra khắp nơi, bám chặt bởi phần dây và lá, vì vậy chúng ta thường thấy chúng leo tường hay mọc bám quanh các gốc cây lớn khác. Cây bám rất chắc lại rất dễ trồng nên thường được trồng làm cảnh, phủ xanh các bức tường giúp ngôi nhà trở nên gần gũi với thiên nhiên hơn.

Ngoài việc có thể làm cảnh thì cây thằn lằn đá còn có nhiều công dụng để chữa bệnh, đây là một vị thuốc trị xương khớp khá phổ biến

Đặc điểm sinh trưởng của cây thằn lằn

Tập tính: Cây thằn lằn ưa sáng và có thể sinh trưởng tốt ở môi trường ẩm, nên cây không cần chăm sóc quá nhiều như những loại cây khác. Trong điều điện môi trường đủ nắng và nước, cây vảy ốc sẽ bò rất nhanh, nứt cành liên tục, tăng tốc độ phủ xanh.

Ánh sáng: Chúng ta nên trồng cây ở nơi có nhiều ánh sáng vì đây là loại cây phát triển rất tốt khi có nhiều ánh sáng. Khi mới trồng nên thường xuyên tưới nước, khi cây bước vào giai đoạn trưởng thành, có thể lan rộng ra khắp vùng thì không cần phải tưới nước thường xuyên vì cây chịu được nắng nóng rất tốt.

Đất trồng: Cây không quá kén đất vì thế có thể trồng ở bất kỳ loại đất nào, tuy nhiên để cây sinh trưởng tốt thì nên trồng ở những nơi đất tơi xốp, nhiều nguồn dinh dưỡng.

Cách chăm sóc cây thằn lằn

Cách chăm sóc cây thằn lằn

Chúng ta nên trồng cây ở nên có nhiều ánh sáng vì đây là loại cây phát triển rất tốt khi có nhiều ánh sáng. Khi mới trồng nên thường xuyên tưới nước, khi cây bước vào giai đoạn trưởng thành, có thể lan rộng ra khắp vùng thì không cần phải tưới nước thường xuyên nữa. Vì đây là loại cây chịu được nắng nóng rất tốt.

Nên thường xuyên cắt tỉa những lá vàng úa, để không làm mất mỹ quan và giúp cây có thể phát triển tốt hơn.
Chúng ta cũng có thể trồng cây thằn lằn theo các dáng mong muốn như những loại cây cảnh khác. Không chỉ đơn giản là để dây bò tự nhiên trên tường hay cổng nhà mà chúng ta có thể tạo dáng để trông đẹp mắt hơn.

Khi tạo hình dáng cho cây cũng cần phải có kỹ thuật để tránh bị đứt dây và không bị ảnh hưởng đến các nhánh cây khác. Mặc dù sẽ tốn thời gian hơn nhưng đổi lại thì sẽ mang cho không gian trở nên lạ mặt và đặc biệt hơn. Nhưng đối với những người chuyên chơi cây cảnh thì công việc này rất đơn giản và không hề gây khó khăn gì với họ.

Cách nhân giống cây thằn lằn

Dây Thằn Lằn thường được nhân giống bằng phương pháp giâm cành.

Cắt một đoạn nhỏ dài khoảng 20-30 cm, cắm vào chậu đã chứa đất, tưới nước vừa đủ ẩm. Sau đó, đặt chậu ở nơi mát mẻ, ẩm và nhiều ánh sáng tự nhiên để cành giâm nhanh phát triển.

Khi cành giâm đã ra nhiều rễ và mọc chồi thì mang đi trồng. Đất trồng cây Thằn Lằn có thể là đất thịt, đất thịt pha, đất cát…vì nó có khả năng phát triển trên nhiều loại đất khác nhau.

Đào một lỗ phù hợp kích thước của cành đã giâm được mang đi trồng, đặt cành vào lỗ, lấp đất lại, tưới nước.

Cách nhân giống cây thằn lằn

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n