Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Cách trồng và chăm sóc cây lan quân tử

 

Cách trồng và chăm sóc cây lan quân tử


Cây lan quân tử còn được biết đến với các tên gọi như lan huệ cam, huệ đỏ, đại quân tử, xuất xứ từ Nam Phi. Lan quân tử thuộc cây thân cỏ, sống lâu năm, chiều cao khoảng 0.3 -0.9m. Thân cây kết hợp với lá thành thể thống nhất. Bộ rễ khỏe mạnh lan rộng, ăn sâu. Dù trong hoàn cảnh khô cằn hay ẩm thấp, nóng hay rét lạnh, cây vẫn vươn mình bung nở ra những cánh hoa xinh đẹp. Lan quân tử là loại hoa quý, đẹp rực rỡ từ những chùm hoa màu cam đậm, viền hoa vàng đến những chiếc lá xanh tươi mát mắt. Mỗi cánh hoa có một đường viền nhỏ màu vàng nhạt. Khoảng 12 – 18 bông hoa cụm lại làm thành một chùm và mỗi cây trung bình có được 2 ~ 3 chùm hoa. Tất cả nằm chen giữa đám lá xanh bóng bẩy, rực rỡ nhưng rất hài hòa.

Đặc điểm sinh trưởng của cây lan quân tử

Lan quân tử chịu lạnh kém, chịu nóng cũng không giỏi, nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng là khoảng 25 độ C. Vào mùa hè nhiệt độ cao, cây ở trạng thái bán ngủ nghỉ. Cây ưa bóng râm bán phần, không chịu được ánh nắng chiếu trực tiếp, chịu được khô hạn mức độ nhẹ, nhưng không chịu được úng nước. Cây thích hợp với mọi loại đất mùn tơi xốp, màu mỡ.

Ánh sáng: Cây lan quân tử có lá to và rộng. Cây có khả năng chịu bóng râm nhất định, ưa bóng bán phần. Cây sinh trưởng trong môi trường có ánh nắng 50% sẽ có lá xanh mướt, nhờ vậy nâng cao giá trị thưởng thức. Ánh sáng còn ảnh hưởng đến hướng sắp xếp của lá cây. Nếu chỉ chiếu sáng một phía, thì khiến cho các lá cây vốn mọc theo đường thẳng, sẽ mọc lộn xộn, làm giảm giá trị thưởng thức của cây. Vì thế, cần lưu ý để cho cây được chiếu sáng đều, định kỳ xoay chậu.

Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho lan quân tử là 15-20oC. Nếu nhiệt độ trên 25 độ C, cây sinh trưởng kém, lá mọc dài, ảnh hưởng đến sự phân hóa mầm hoa. Lúc đó, cần phải để cây ở nơi thoáng gió để hạ nhiệt độ. Nếu nhiệt độ thấp hơn 10 độ C, cây sinh trưởng chậm. Nếu nhiệt độ hạ thấp dưới 0 độ c, cây có thể bị chết cóng. Vào mùa hè cần chú ý hạ nhiệt độ, để thúc đẩy sự phân hóa mầm hoa. Chênh lệch lớn về nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm, sẽ có lợi cho sự sinh trưởng của lan quân tử, thông thường chênh lệch trong khoảng 6-10 độ C là thích hợp nhất.

Đất trồng: Nếu trồng trong chậu cảnh, bạn có thể đến tiệm cây cảnh để mua loại đất dinh dưỡng chuyên dụng. Cũng có thể sử dụng công thức sau để phối trộn đất trồng: 8 phần đất lá cây mục, 2 phần đất cát; hoặc 5 phần đất vườn, 4 phần đất lá mục và 1 phần đất cát.

Cách trồng và chăm sóc cây lan quân tử

Tưới nước: Nắm bắt chính xác tình trạng khô ướt của đất trồng là khâu rất quan trọng trong việc tưới nước cho cây. Nguyên tắc là: đất chưa khô thì chưa tưới, khi tưới thì phải tưới đẫm. Mùa thu và mùa xuân là mùa cây sinh trưởng mạnh, có thể tưới nhiều nước hơn, để giữ cho đất trồng ẩm ướt. Nếu môi trường thoáng gió, thì có thể tưới nước nhiều. Thời tiết oi bức, đặt cây ở vị trí không thoáng gió, thì nên tưới ít nước. Vào mùa đông, đặc biệt vào khoảng tiết đông chí, về cơ bản cây ngừng sinh trưởng, không nên tưới nước. Muốn giữ cho đất ẩm, thì có thể đặt một lớp rêu trên mặt chậu.

Bón phân: Phân bón cho lan quân tử chủ yếu là phân hữu cơ, tránh sử dụng phương pháp vùi trực tiếp lá cây xuống đất để làm phân. Vì làm như thế, sẽ làm tăng nguy cơ cây mắc bệnh, gốc rễ bị thối, số lần bón phân cho lan quân tử cũng không nên quá nhiều. Một năm bón 2 hoặc 3 lần là được. Nếu lá có biểu hiện vàng, thì có thể phun xịt phân bón lá, loại phân này có hiệu quả nhanh.

Cắt tia: Khi thay chậu cho lan quân tử, cần phải cắt tia kịp thời những chiếc rễ già, rễ khô và rễ bệnh. Trong quá trình chăm sóc cây, cần kịp thời cắt tỉa bớt những chiếc lá khô và bị bệnh.

Nhân giống: Có thể sử dụng phương pháp tách gốc hoặc gieo hạt để nhân giống cho lan quân tử. Tách gốc có thao tác khá đơn giản mà tính di truyền lại tương đối ổn định, có thể giữ được đặc tính của cây mẹ. Tách cây nên tiến hành vào khoảng từ tháng 4 đến tháng 6. Vì rễ của cây mẹ rất nhiều, nên khi tách cây cần phải lấy toàn bộ cây ra khỏi chậu cảnh, rồi từ từ tách hết đất khỏi rễ cây. Lưu ý, không được làm đứt rễ. Tìm ra mầm phụ có khả năng làm cây con. Tốt nhất mầm phụ phải có từ 2 – 3 sợi rễ. Sau khi cắt mầm phụ ra khỏi cây mẹ, thì cần phải bôi thuốc sát khuẩn ở vết cắt trên cây mẹ lẫn mầm phụ. Sau khi tách ra có thể trồng trực tiếp lên chậu, nên trồng cây trên cát sạch. Trồng xong có thể tưới một lần đẫm nước. Đợi khoảng 2 tuần sau, khi vết thương đã lành mới trồng lên chậu đất, thường thì sau 1 ~ 2 tháng cây sẽ mọc rễ mới.

Trồng hoa lan quân tử bằng cách gieo hạt gom các bước như sau. Trước khi gieo hạt cần phải chuẩn bị đất. Tốt nhất nên lấy lớp đất tơi xốp chứa mùn lá cây trên bề mặt đồi núi, sau đó trộn thêm 1/3 cát sạch là có thể dùng được. Ngâm hạt giống vào nước ấm từ 30-35 độ C, trong vòng nửa tiếng sau đó để ráo là có thể đem đi trồng. Chậu hoa sau khi gieo hạt tốt nhất là nên đặt ở nơi có nhiệt độ từ 20-25 độ C và độ ẩm phải duy trì mức khoảng 90%. Sau 1 – 2 tuần hạt nảy mầm sẽ mọc rễ

Phòng trị sâu bệnh hại: Trồng cây lan quân tử thường gặp bệnh héo rũ gốc, mốc trắng. Để phòng tránh chúng ta chỉ cần tưới dung dịch Carbendazim 50% pha loãng với tỉ lệ 1:500 tưới vào gốc cây hoặc vùng đất xung quanh. Ngoài ra cây cũng có thể mắc bệnh thối lá, bệnh thán thư hay vỏ cứng. Nếu gặp trường hợp này thì cần cắt bỏ phần bị thối và để ở nơi khô thoáng. Có thể dùng Streptomycin, Oxytetracyline pha loãng với tỉ lệ 1:5000 phun hoặc bôi lên nốt bệnh.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n