Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Cách trồng và chăm sóc cây kim ngân

 

Cách trồng và chăm sóc cây kim ngân


Cây kim ngân là cây cảnh thân gỗ, thường xanh. Thân cây dẻo dai và bền chắc, cây có thể cao tối đa hơn 6 mét. Lá kép dạng chân vít có 5 lá chét, xòe rộng như bàn tay, xanh quanh năm. Hoa kim ngân nở từ tháng 4 đến tháng 5, gồm những cánh lớn màu kem nhạt, nở về đêm và tỏa hương dịu nhẹ, tuy nhiên rất hiếm khi thấy kim ngân nở hoa. Quả kim ngân có hình trứng, đường kính khoảng 10 cm. Khi chín quả có màu nâu nhạt, quả khô nứt rụng ra khoảng 10 ~ 20 hạt.

Cây kim ngân còn được gọi là cây thắt bím hay bím tóc vì sau khi trồng cây đơn lẻ một thời gian, tùy theo mục đích trang trí, người trồng nhổ những cây này lên và đan, thắt từ ba cây, năm cây đến mười và mười hai cây với nhau thành bím tóc, có khi là thành bình hoa, thành hàng rào. Cây kim ngân còn có rất nhiều ưu thế khác như là gốc cây phình to rất đẹp, nhanh phát triển, nuôi trồng và chăm sóc rất dễ, khống chế được chiều cao, độ lớn, màu lá xanh mướt quanh năm. Chính vì thế, cây được sử dụng làm cây cảnh trang trí nội thất.

Đặc điểm sinh trưởng của cây kim ngân

Tập tính: Cây kim ngân thường ra hoa vào khoảng tháng 4 đến tháng 5, kết quả vào khoảng tháng 9 đến tháng 10. Cây ưa khí hậu nóng ẩm, chịu rét kém, nhiệt độ khoảng 5 ~ 6°c cây sẽ bị tổn thương do lạnh. Nhiệt độ phù hợp nhất cho sự sinh trưởng của cây là 20-30 độ C. Cây ưa sống trong đất chua, màu mỡ, tơi xốp. Cây rất nhạy cảm với đất có tính kiềm.

Ánh sáng: Cây kim ngân ưa sáng, nhưng khả năng chịu bóng của cây cũng rất tốt. Vì thế, có thể đặt cây ở trong phòng nơi có ánh sáng yếu khoảng 2 ~ 4 tuần, sau đó chuyển cây ra nơi có ánh sáng mạnh, thì vẫn không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây.

Nhiệt độ: Trong thời kỳ sinh trưởng, cây rất thích khí hậu nóng. Vào mùa đông, khi nhiệt độ thấp hơn 16 ~ 18 độ C, lá cây sẽ bị vàng và rụng. Nhiệt độ không được thấp hơn 10 độ C, nếu không cây sẽ bị chết.

Đất trồng: Cây kim ngân rất dễ sống, không yêu cầu cao về môi trường sống nên bạn chỉ cần sử dụng đất vườn tơi xốp hoặc đất than bùn, đất lá mục, cát thô, thêm một ít phân tổng hợp hoặc phân gà làm phân bón lót.

Cách chăm sóc cây kim ngân

Cách chăm sóc cây kim ngân

Tưới nước: Nếu tưới nước ít, thì cành lá phát triển chậm. Nếu tưới nước quá nhiều, thì có thể khiến cho cây bị thối rễ mà chết. Tưới nước vừa đủ, thì cành lá to khỏe. Vào mùa hè nhiệt độ cao nên tưới nhiều nước, mùa đông tưới ít nước; lượng nước cũng phải điều chỉnh theo kích thước cây. Với những cây lớn hoặc đang trong giai đoạn tăng trường thì cần tưới nhiều nước, đối với cây nhỏ mới trồng vào chậu cảnh thi tưới ít nước. Tưới nước quá liều lượng dễ bị thối rễ, dẫn đến lá cây rũ xuống, không còn bóng mượt, thậm chỉ là bị rụng. Lúc đó, nên lập tức chuyển cây ra nơi râm mát tưới nước cho cây ở mức ít nhất, chỉ cần đất trong chậu không khô là được. Mỗi ngày tưới phun sương bề mặt lá cây nhiều lần, ngừng bón phân. Khoảng 15 – 20 ngày sau, cây có thể dần hồi phục.

Bón phân: Cây kim ngân là loại cây cảnh ưa phân bón. Nỏ đòi hỏi một lượng phân bón nhiều hơn so với một số cây cảnh khác. Với cây kim ngân, bạn có thể dùng phân NPK để bón cho cây. Cách tưới là hòa phân bón cùng nước, sau đó tưới đều vào gốc cây. Thời gian bón phân là 20 ngày một lần. Đối với cây kim ngân đã có hoa, quả thì nên bổ sung thêm kali hòa tan cùng nước sau đó tưới cho cây.

Cắt tỉa: Cây kim ngân sinh trưởng nhanh. Mỗi năm có thể cao lên khoảng 40 ~ 60 cm, đặc biệt phát triển nhanh ở phần ngọn. Thân hoặc cành quá dày sẽ làm giảm giá trị thường thức của cây, vì thế cần phải bấm ngọn hoặc cắt ngắn cành để kích thích cây mọc nhiều cành bên, gốc cây phình to. Mỗi năm, vào mùa xuân, nên tiến hành cắt tỉa, tạo dáng cho cây 1 lần vào mùa xuân, cắt tỉa bớt cành gầy yếu, cành mọc quá dày, cắt ngắn cành 1 năm tuổi, để cho cây có tán đẹp.

Nhân giống: Để nhân giống cho cây kim ngân, chủ yếu sử dụng phương pháp gieo hạt, cũng có thể sử dụng phương pháp giâm cành. Đối với phương pháp gieo hạt, cần phải lựa chọn hạt giống mới. Sau khi thu hoạch hạt giống chín vào mùa thu, cần phải bóc vỏ và gieo hạt ngay. Sau khi gieo hạt, cần phải phủ một lớp đất mịn, dày khoảng 2 cm, che bóng, giữ độ ẩm cho đất. Khoảng 7 ngày sau đó, hạt sẽ nảy mầm. Nhiệt độ thích hợp để hạt nảy mầm là 22 – 26 độ C. Đợi đến khi cây con có chiều cao khoảng 25 cm, thì tiến hành tỉa bớt những cây con mọc dày, để cho chúng mọc đều.
Giâm cành thường được tiến hành vào mùa xuân, có thể giâm cành vào trong cát, giữ độ ẩm nhất định, khoảng 30 ngày sau, cành sẽ mọc rễ.

Nhưng phía dưới của cành giâm khó hình thành nên rễ củ phình to, vì thế giá trị thưởng thức không bằng loại cây được nhân giống bằng phương pháp gieo hạt.

Cách phòng chống bệnh hại cho cây kim ngân

Bệnh hại ở cây kim ngân chủ yếu là bệnh thối gốc thối thân. Khi cây kim ngân để trong nhà lâu ngày, lá sẽ bị mỏng dần, lượng diệp lục tại bề mặt lá hình thành kém, do vậy lá không hấp thụ dinh dưỡng theo nhu cầu của cây. Khi đưa cây ra ngoài tự nhiên, cây bắt đầu hồi phục. Tuy nhiên do lá bị tổn thương nên cây không thể hấp thụ dinh dưỡng và thực hiện quá trình trao đổi chất từ lá như bình thường được. Trong lúc đó, quá trình lấy chất dinh dưỡng từ rễ vẫn xảy ra. Mặt khác, lượng nước tưới không phù hợp cũng là một nguyên nhân gây nên hiện tượng thối thân thối rễ. Để phòng ngừa bệnh này, người ta đem cây từ trong nhà ra để nơi thoáng mát có bóng che. Cứ mỗi tuần cho cây ra tiếp xúc với ánh nắng 1 giờ đến 2 giờ, thời điểm tốt nhất là vào lúc 7 giờ tới 9 giờ sáng, mỗi tuần một lần để lá cây hồi phục diệp lục. Bên cạnh đó phải có chế độ tưới nước phù hợp, không nên tưới nước quá nhiều. Mỗi tuần chỉ tưới nước một lần đảm bảo độ ẩm cho cây. Khi cây đã bị thối phải cắt bỏ phần bị thối, tránh trường hợp lây lan. Nếu cây bị thối gốc thì phải tiến hành loại bỏ gốc ra khỏi chậu và thay lại đất cho cây. Nếu cây bị thối phần thân cây thì cắt bỏ phần bị thối sau đó dùng Vaselin kết hợp với Ridomil bôi lên vết cắt để cho cây nhanh liền da và tránh tiếp xúc với môi trường bên ngoài.

Cách phòng chống bệnh hại cho cây kim ngân

Bên cạnh đó, cây để trong nhà lâu ngày cũng thường bị rệp sáp và rầy nâu tắn công. Khi phát hiện sâu hại, ta đưa cây ra chỗ râm mát để xịt thuốc. Bạn có thể tìm mua thuốc Diazan, Krate để xịt cho cây. Sau khi xịt thuốc, ta để cây bên ngoài từ 5 đến 7 ngày sau đó đưa cây vào lại trong nhà.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n