Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Cách sử dụng tro làm phân bón

 Cách sử dụng tro làm phân bón


Phân tro

Tro từ lửa
Tro từ lửa
Tro từ đốt cây, lá và tàn dư cỏ là một loại phân bón kali-phốt pho tuyệt vời. Ngoài ra, kali và phốt pho có trong nó rất sẵn có cho cây trồng.

Tro cũng chứa các nguyên tố vi lượng (magiê, bo, lưu huỳnh, v.v.) theo yêu cầu của thực vật. Vì tro không chứa clo, nên sử dụng cho các loại cây có ảnh hưởng xấu đến clo (dâu tây, mâm xôi, nho, khoai tây).

Tro gỗ bạch dương đặc biệt hữu ích đối với khoai tây. Củ phát triển tốt hơn và chứa nhiều tinh bột hơn. Nói cách khác, củ sẽ sôi nhiều hơn và bản thân cây sẽ ít bị bệnh dịch làm hỏng hơn. Kali từ tro được khoai tây hấp thụ tốt hơn bất kỳ loại phân kali nào.

× Hướng dẫn của người làm vườn Nhà máy Vườn ươm Biệt thự mùa hè Cửa hàng sản phẩm Phòng thiết kế cảnh quan

Đối với khoai tây, bắp cải, dưa chuột và các loại rau ăn củ, bạn nên cho tro vào hố hoặc rãnh rồi trộn với đất. Khi trồng nên lấp đất ngay. Có thể đạt được hiệu quả tốt bằng cách thêm nửa ly hỗn hợp tro và than bùn (1: 1) vào các lỗ. Tro cũng có thể được sử dụng làm phân bón và làm khô khi xới đất cho khoai tây, rau và dâu tây.

Để chuẩn bị phân bón lỏng, lấy khoảng 100g tro cho mỗi xô nước. Cẩn thận đổ dung dịch xuống mương với sự khuấy liên tục và ngay lập tức lấp đất. Cần phải khuấy để mang bã không hòa tan chứa phốt pho đến nhà máy. Đối với cà chua, dưa chuột và bắp cải, thêm khoảng 0,5 lít dung dịch cho mỗi cây.

Ba ly tro được mang dưới mỗi bụi cây nho đen, rải rác xung quanh bụi cây và ngay lập tức được nhúng vào đất. Khi trồng nho, nên bổ sung khoảng 2 kg tro vào hố. Điều này cung cấp cho cô ấy một chế độ ăn uống lâu dài các khoáng chất. Đưa tro vào hố trồng anh đào và mận và thân cây rất có lợi. Sau khi được bón vào đất, tác dụng của tro kéo dài trong 2-4 năm.

Tro gỗ còn được dùng để phun, xịt cho cây khỏi sâu bệnh. Đổ nước sôi vào hơn 300g tro đã rây và đun nhỏ lửa trong 20 - 30 phút. Bảo quản nước dùng, lọc, pha loãng thành 10 lít với nước và thêm 40-50 g xà phòng. Được sử dụng để phun các loại dịch hại khác nhau.

Tro thu được cần được bảo quản ở nơi khô ráo, vì hơi ẩm sẽ làm mất kali và các nguyên tố vi lượng.

Bạn cũng có thể thêm tro để đào đất. Trên đất nặng điều này xảy ra vào mùa thu và mùa xuân, và trên đất cát nhẹ chỉ xảy ra vào mùa xuân. Khả năng áp dụng-100-200g mỗi mét vuông.

Tro bón và khử độc cho đất, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh kế của các vi sinh vật trong đất, đặc biệt là vi khuẩn cố định đạm. Đưa tro vào đất làm tăng sức sống của cây, ra rễ nhanh hơn trong quá trình cấy và giảm thiểu bệnh tật.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n