Chuyển đến nội dung chính

Hoa sen trong ẩm thực

  Hoa sen được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực của nhiều quốc gia châu Á. Các phần khác nhau của hoa sen, bao gồm hạt sen, cánh sen và cuống sen, đều được sử dụng để tạo ra các món ăn ngon và độc đáo. Dưới đây là một số ví dụ về cách hoa sen được sử dụng trong ẩm thực: Chè sen: Chè sen là một món tráng miệng phổ biến trong nhiều nền ẩm thực châu Á. Nó được làm từ hạt sen và nước cốt dừa, thường được thêm vào đường, sữa đặc hoặc các thành phần khác để tạo ra một món chè ngọt mát. Salad sen: Hạt sen cũng có thể được sử dụng để làm một món salad tươi ngon. Hạt sen thường được chế biến tươi hoặc sấy khô và được kết hợp với các loại rau, rau sống, hạt, gia vị và nước sốt để tạo ra một món salad phong cách độc đáo. Món chiên: Hạt sen cũng có thể được chiên và làm món ăn giòn rụm. Chúng có thể được chiên với một lớp bột hoặc chiên chung với các thành phần khác như tôm, thịt hoặc rau củ. Món bánh: Hạt sen cũng thường được sử dụng làm thành phần trong các loại bánh như bánh sen, bánh trôi, bánh

Cách chăm sóc cây dây nhện

 

Cách chăm sóc cây dây nhện


Cây dây nhện có rất nhiều tên gọi khác nhau như cây lục thảo trổ, cây mẫu tử, cây điếu lan, lan móc, cỏ lan, chiết hạc lan. Cây dây nhện là một loài thân cỏ, sống lâu năm, lá uốn chằng chịt. Khi cây phát triển, từ cây mẹ mọc lên nhánh con, tỏa rộng như mạng nhện. Lá cây dài và mảnh như hoa lan, mọc men theo chậu và rủ ra ngoài. Hoa màu trắng, thời kỳ ra hoa là khoảng giữa mùa xuân và mùa hè.

Cây dây nhện có thể hấp thu, làm sạch hết những chất khí có hại trong nhà chỉ trong một thời gian ngắn. Cây còn được gọi là “máy lọc không khí” vì khả năng hấp thu 80% formaldehyde, 95% khí CO2, phenylethylene, benzen do máy photocopy, máy in thải ra, hay nicotine trong khói thuốc lá.

Ngoài ra, cây còn có thể hấp thu tia bức xạ máy tính. Nhờ khả năng của mình, cây biến chất khí gây ung thư trong không khí như Aldehyde formic thành đường và amoni acid. Thân cây dây nhện có thể dùng làm thuốc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, dưỡng âm nhuận phổi, tiêu sưng tán viêm. Dùng thân cây giã nát, đắp ngoài vết thương có tác dụng làm lành vết thương.

Đặc điểm sinh trưởng của cây dây nhện

Tập tính: Cây dây nhện ưa sống trong môi trường nóng, ẩm, bóng râm bán phần. Cây có khả năng chịu khô hạn tốt, chịu lạnh ở mức độ vừa phải.

Ánh sáng: Cây dây nhện ưa bóng râm bán phần. Vào mùa xuân và mùa thu nên tránh để cho ánh nắng chiếu trực tiếp. Vào mùa hè, vì ánh nắng rất gay gắt chỉ nên để cây hấp thụ ánh nắng vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối. Ban ngày nên che nắng 50% – 70%. Nếu không, lá cây sẽ nhỏ và khô.

Nhiệt độ: Nhiệt độ phù hợp cho sự sinh trưởng của cây là 15 — 25°c. Khi nhiệt độ cao hơn 30°c, lá cây sẽ bị khô, vàng. Vào mùa đông, nhiệt độ thấp hơn 5°C cây dễ bị tổn thương do lạnh.

Đất trồng: Cây thích hợp vớí loại đất trồng tơi xốp, màu mỡ và thoát nước tốt. Trong trường hợp trồng trong chậu cảnh, có thể phối trộn đất trồng như sau: 3 phần đất lá mục, 2 phần phân hữu cơ và 5 phần đất vườn.

Cách chăm sóc cây dây nhện

Tưới nước: Cần phải giữ cho đất trong chậu luôn ở trạng thái ẩm ướt. Mùa hè cần phải tưới đủ nước. Vào khoảng giữa trưa và chập tối, cần phải tưới phun sương vào lá cây, để ngăn ngừa lá bị khô.

Bón phân: Cứ cách khoảng nửa tháng thì tưới 1 lần nước phân loãng cho cây. Trong thời kỳ sinh trưởng của cây, cứ cách 10-15 ngày lại tưới một lần nước phân loãng. Chủ yếu là bón phân đạm, đồng thời bón thêm một lượng vừa phải phân lân và phân kali.

Cắt tỉa: Cần phải thường xuyên cắt bớt những chiếc lá khô, cắt tỉa những nhánh con quá dài, giữ cho lá sạch và xanh.

Nhân giống: Có thể nhân giống cây dây nhện bằng phương pháp tách cây. Trừ mùa đông thời tiết giá lạnh không thích hợp với việc tách cây thì các mùa còn lại đều có thể tiến hành tách cây để nhân giống. Nhấc cây từ trong chậu ra, cắt hết gốc già, trên gốc sau khi được tách ra phải giữ lại 3 cành, sau đó có thể lần lượt đem trồng.

  • Nếu chọn nhân giống bằng phương pháp giâm cành, bạn hãy lấy một đoạn cây thân dài 5 – l0 cm có mầm non cắm vào trong đất, sau 7 ngày cành sẽ mọc rễ mới, sau 20 ngày có thể chuyển vào chậu, tưới đẫm nước sau đó đặt ở nơi râm mát.
  • Nếu chọn phương pháp gieo hạt thì vào tháng 3 hàng năm, rắc hạt mầm, phủ lên 0.5cm đất, giữ ở nhiệt độ 15°c, sau 2 tuần hạt có thể nảy mầm.

Phòng chống sâu bệnh: Ở cây dây nhện thường gặp nhất là bệnh thối rễ, để khắc phục cần tăng cường điều tiết phân bón. Nên đặt cây ở nơi thoáng gió. Kỵ tích nước trong chậu. Ngoài ra, cần tăng cường kiểm tra, kịp thời lau những côn trùng vảy sắt trên lá.

Hướng nắng: Cây dây nhện không đòi hỏi nhiều ánh sáng, thông thường cây ưa sống trong môi trường có ánh sáng vừa phải. Cây cũng có khả năng chịu được ánh sáng yếu. Nếu trồng cây dây nhện ở trong nhà, thì cần chú ý điều chỉnh ánh sáng. Vào mùa đông, nên đặt cây ở cửa sổ hướng nam, để cây nhận được nhiều ánh sáng, từ đó mới giúp cho lá cây mềm mượt xanh tươi. Nếu thiếu ánh sáng trầm trọng, lá cây sẽ mất đi vẻ bóng mượt, thậm chí còn bị khô héo. Vào mùa xuân, mùa hè và mùa thu, phải tránh để cho ánh nắng chiếu trực tiếp vào cây, nếu không khí hanh khô, hoặc để ánh sáng mạnh chiều trực tiếp vào cây, có thể khiến cho cây sinh trường kém với biểu hiện là lá cây ngắn và nhỏ, đầu lá khô. Đặc biệt là loại cây dây nhện có hoa, chúng rất sợ ánh nắng mạnh. Loại cây dây nhện có lá viền vàng sẽ đẹp hơn nếu sinh sống trong môi trường ánh sáng yếu, viền vàng trên lá cũng nổi rõ hơn, lá cũng bóng mượt hơn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n