Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

7 thành phần giúp tăng khả năng thoát nước cho đất – cải tạo đất

 

7 thành phần giúp tăng khả năng thoát nước cho đất – cải tạo đất

Đất trồng là một trong những yếu tố liên quan trực tiếp đến sự phát triển của cây. Một ngày nào đó khi kiểm tra chậu cây, vườn, bạn nhận thấy một số cây đang có dấu hiệu bị úng, hoặc còi cọc, kém phát triển. Rất có thể, đó là do đất trồng thoát nước kém. Bài viết sau đây sẽ lý giải những lý do vì sao bạn nên quan tâm và cải thiện khả năng thoát nước cho đất. Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ hướng dẫn bạn cách nhận biết đất thoát nước kém, và các thành phần giúp bạn tăng khả năng thoát nước cho đất.

Vì sao cần tăng khả năng thoát nước cho đất – Tầm quan trọng của đất thoát nước tốt 

98% lượng oxy mà cây hấp thụ được hấp thụ qua rễ. Đó là lý do vì sao khả năng thoát nước lại rất quan trọng với cây. Ở điệu kiện tốt, không khí sẽ len lỏi trong khoảng trống giữa các hạt đất. Tuy nhiên, khi nước bị ứ đọng, phần không gian ấy lại thường chứa đầy nước. Điều này sẽ làm cho rễ ngộp thở và khiến rễ trở nên úng hoặc thối. Bạn có thể thấy bằng chứng về bệnh thối rễ bằng cách nhấc cây lên khỏi mặt đất và kiểm tra rễ. Rễ cây khỏe chắc và có màu trắng. Rễ thối có màu sẫm và sờ vào thấy nhầy, bọng nước.

Đất thoát nước kém cũng có thể khiến cây bị đốt cháy dưới ánh nắng gay gắt. Đất có thể trở nên cực kỳ nóng vì không có hơi ẩm hoặc không khí để hoạt động như một chất cách nhiệt để giữ cho đất ở nhiệt độ thích hợp. 

Đất thoát nước tốt cũng tạo điều kiện cho giun đất và vi sinh vật có lợi cho đất phát triển. Khi giun đất tiêu thụ chất hữu cơ, chúng để lại chất thải có nhiều chất dinh dưỡng, như nitơ,..Sự di chuyển của giun đất còn giúp nới lỏng đất và tạo ra các đường hầm sâu cho phép rễ cây tiếp cận sâu hơn vào đất để tìm các khoáng chất mà chúng cần. 

Phương pháp nhận biết đất thoát nước kém

Để xác định khả năng thoát nước của đất, hãy đào một cái hố sâu khoảng 20cm và rộng từ 15 – 20 cm. Đổ đầy nước vào lỗ vừa đào. Để cho nó thoát nước, sau 12 giờ, tiếp tục đổ đầy nước lại và xác định thời gian để nước rút hoàn toàn. Nếu đất thoát nước tốt, nên rút hết nước sau 2 đến 3 giờ. Nếu mất hơn hai giờ hoặc hơn 10 giờ, đất đang có vấn đề về thoát nước.

tăng khả năng thoát nước cho đất 1

Các thành phần giúp tăng khả năng thoát nước cho đất

Vỏ trấu

Vỏ trấu là phần sản phẩm thu được khi tách hạt thóc để lấy gạo. Vỏ trấu là một trong những giá thể trồng cây được sử dụng rộng rãi ở nước ta. NGười ta có thể sử dụng vỏ trấu tươi, hoặc ủ hoai, hun để thêm vào đất. Vỏ trấu là loại vật liệu rẻ và có tác dụng rất tốt để làm tơi đất, tăng khả năng thoát nước cho đất.

Vỏ cây khô

Chúng được thu hoạch từ việc cạo thân các loại cây gỗ trong một thời kỳ và mức độ cho phép. Vỏ cây cũng là vật liệu tuyệt vời để tăng khả năng thoát nước cho đất. Vỏ cây có khả năng hút nước để duy trì độ ẩm cho đất. Chính bản thân vỏ cây cũng tạo ra các khoảng trống trong đất để nước và không khí đi qua. 

Loại vỏ thường được sử dụng nhất là vỏ thông, kế đến là các loại vỏ nhãn, vỏ cây vú sữa…

Xem thêm: Tác dụng của vỏ thông

Chất hữu cơ ủ hoai

Chất hữu cơ ủ hoai hay compost là một vật liệu vô cùng quan trọng để cải tạo đất và liên quan trực tiếp đến khả năng thoát nước.

Chất hữu cơ trong đất là một trong những cách hiệu quả nhất để phá vỡ các khối đất và ngăn chặn sự nén chặt. Đồng thời cung cấp chất dinh dưỡng cho đất và cho cây trồng. Không những thế, chất hữu cơ hoạt động như một miếng bọt biển giúp giữ ẩm cho đất để tạo điều kiện cho sự phát triển của cây thích hợp cho sự sống.

Đá Perlite

Perlite là một loại đá núi lửa căng phồng như bỏng ngô nên rất nhẹ và chiếm nhiều diện tích. Nó giúp làm tơi đất và ngăn đất vón cục. Nó cũng có thêm lợi ích là có thể giữ nước, giúp đất không bị khô, nứt và giúp tăng độ phì nhiêu của đất.

Đá Perlite là một sản phẩm được khai thác từ một loại thủy tinh núi lửa. Trong quá trình sản xuất, chúng có thể được nung lên đến 900 ° C để làm chúng nở và căng phòng như bỏng ngô. Vì thế, đá perlite rất nhẹ và được ứng dụng nhiều để làm tơi đất và ngăn đất vón cục.

Đá perlite còn cung cấp sự thông khí tuyệt vời. Khi thêm vào đất, đá perlite tạo ra các khoảng hở trơ giữa đất. Các khoảng hở này cho phép không khí len lỏi vào. 

Xem thêm: Đá perlite và ứng dụng

Cát

Cát là một trong những thứ rẻ tiền nhất bạn có thể thêm vào đất vườn để giúp cải tạo đất. Kích thước hạt cát nhỏ sẽ lọt vào và phá hủy liên kết những cục đất cứng. Từ đó tăng khả năng thoát nước và giúp thoáng khí cho đất để rễ phát triển tốt.

Vermiculite

Vermiculite (hay còn gọi là đá Vơ mi) là tên của một nhóm các khoáng chất ngậm nước “aluminum-iron magnesium silicates”.  Vermiculite làm vườn được xử lý với nhiệt độ cao khiến nó nở ra như những túi bọt khí. Đá Vermiculite có màu nâu vàng hoặc nâu sẫm. Đôi khi rất khó nhận ra loại đá này trong một giá thể đất trộn lẫn. Vermilculite có khả năng hấp thụ nước từ 3-4 lần trọng lượng của chúng. Cơ chế hoạt động của chúng như một miếng bọt biển. Khi ngấm nước, vermiculite nở ra thành dạng que trong giống con giun. Khi được thêm vào đât, đá vơ mi cũng sẽ giúp tăng khả năng giữ ẩm của đất và đồng thời tăng độ tơi xốp cho đất.

Đá Pumice

Pumice (hay còn gọi là đá bọt) được hình thành khi dung nham với hàm lượng nước và khí rất cao được thải ra từ núi lửa. Khi bọt khí thoát ra, dung nham trở nên sủi bọt. Khi dung nham này nguội đi và cứng lại, kết quả là một vật liệu đá rất nhẹ chứa đầy bong bóng khí nhỏ. Đá Pumice là loại vật liệu rất tốt để làm tơi xốp và tăng khả năng thoát nước cho đất. Mặc dù giá thành có hơi cao, nhưng đá Pumice  lại rất được ưa chuộng để thêm vào đất, đặc biệt là trồng lan, hoa hồng, và sử dụng đồng thời với các vật liệu làm tơi xốp đất khác


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n