Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Những loài sống tốt cùng với Cá vàng

 Những loài sống tốt cùng với Cá vàng

cá vàng trong bể

Cá vàng là một trong những loài cá mới bắt đầu tốt nhất. Họ là những người dễ nghe, có tính tương tác và đủ cứng rắn để giải quyết rất nhiều lỗi cho người mới bắt đầu. Tuy nhiên, khi bạn đã thành thạo việc chăm sóc chúng, có lẽ chú cá vàng của bạn có thể thích một người bạn phù hợp. Trở ngại lớn nhất là chọn cá không yêu cầu nhiệt độ nhiệt đới, có tính cách dễ gần và có thể tự giữ mình trong thời gian cho ăn.

Cá vàng nói chung tự ổn

Một số con cá vàng không thích có bất kỳ sinh vật nào . Đặc biệt là đối với những con cá đã sống riêng được hơn một năm, việc thêm bạn cùng bể mới có thể là một thử thách đáng sợ và đáng sợ, dẫn đến hành vi hung hăng hoặc bắt nạt. Hành vi này có thể biểu hiện như chộp giật, bơi lội hung hãn và hạn chế tiếp cận thức ăn khi cho ăn.

Cá vàng chỉ ổn ở một mình. Nó thích tương tác với những người chăm sóc của họ và không bị thiếu bạn đồng hành. Cá vàng "con một" có thể được hưởng lợi từ việc tương tác bổ sung với nhiều thành viên trong gia đình hoặc thay đổi cách trang trí bể của chúng. Bạn thậm chí có thể huấn luyện chúng để làm các thủ thuật!

Tuy nhiên, cá vàng hoạt động tốt với một số loài cá khác và có thể thu được lợi nhuận từ công ty. Dưới đây là một số lựa chọn tốt nhất cho bạn bè trong bể cá vàng:

  • 1.

    Một con cá vàng khác (Carassius auratus)

    Cá vàng bơi trong bể

    Cá vàng thích bơi với những con cá vàng khác (không có sơ lược). Cá vàng sao chổi tiêu chuẩn nên được giữ chung với các sao chổi khác với cá vàng ưa thích (không có hồ sơ) được giữ với các hình ảnh tưởng tượng khác. Cá vàng lạ mắt thiếu khả năng di chuyển và cơ động có thể là một vấn đề trong thời gian cho ăn. Các giống sao chổi, sarasa và shubunkin có kiểu cơ thể tương tự nhau, nhưng màu sắc khác nhau nếu bạn quan tâm đến sự biến đổi.

    Cá vàng sao chổi, mặc dù chúng bắt đầu dễ thương và nhỏ, có thể phát triển đến kích thước của đĩa ăn tối (12 ") nếu được nuôi trong điều kiện thích hợp. Cố gắng hạn chế kích thước cá của bạn bằng cách nuôi chúng trong một bể nhỏ hoặc hạn chế chế độ ăn uống của chúng sẽ chỉ làm chúng còi cọc cả về cấu trúc và miễn dịch. Cá vàng khỏe mạnh phát triển mạnh nhờ có nhiều chỗ để bơi. Vì vậy, bất kể loại cá vàng nào, bạn sẽ cần tối thiểu 20 gallon cho mỗi con .

    Tất cả cá vàng nên ăn theo chế độ thức ăn viên dành riêng cho cá vàng. Để chống lại việc ăn quá nhiều ở bề mặt dẫn đến rối loạn khả năng nổi tích cực, tốt hơn là nên giữ hầu hết các giống ưa thích trên một viên nén chìm. Nếu bạn có cá cạnh tranh quá mức trong cùng một bể, hãy cố gắng rải chế độ ăn trên toàn bộ bề mặt bể hoặc trộn thức ăn viên nổi và chìm.

  • 2.

    Cá ngựa vằn (Danio rerio)

    Cá ngựa vằn

    Cá ngựa vằn là loài cá nhỏ, hiền hòa, thích bơi theo đàn. Chúng có thể bắt đầu với chiều dài khoảng một inch và tối đa là gần hai inch, khiến chúng nhỏ hơn đáng kể so với hầu hết các loại cá vàng. Do kích thước cơ thể khác nhau, chúng có thể được kết hợp với cả sao chổi và các giống cá vàng lạ mắt.

    Chúng có nhiều màu sắc và độ dài vây. Đảm bảo bắt đầu với kích thước lớn hơn miệng cá vàng của bạn! Dù có thể không cố ý ăn chúng nhưng nếu chẳng may bị cá cản đường trong lúc cho ăn, chúng sẽ bị nuốt chửng.

    Cá ngựa vằn thường quá nhỏ để ăn thức ăn viên cá vàng tiêu chuẩn. Mặc dù bạn có thể muốn sử dụng vảy cá, nhưng tốt nhất là những viên cá nhiệt đới nhỏ hơn. Các bông dinh dưỡng bị bong ra quá nhanh do tỷ lệ bề mặt trên khối lượng cao. Bằng cách thay đổi chế độ ăn trong bể, bạn sẽ hạn chế được mức độ cạnh tranh giữa các loài.

  • 3. Bọ rùa trang trí

    Bạch tuế

    Có nhiều loại tuế phù hợp để trồng trong bể cảnh. Là anh em họ của cá ngựa vằn, chúng có sở thích ăn uống và cách chăm sóc tương tự nhau. Cũng giống như cá ngựa vằn, chúng thích bơi theo nhóm, vì vậy bạn có thể phải bắt đầu với ba con trở lên. Chúng có kích thước tương tự như cá ngựa vằn khi chúng phát triển đến kích thước tối đa.

    CẢNH BÁO

    Cá không bao giờ được lấy từ tự nhiên và nuôi trong các hệ thống nhân tạo, đặc biệt nếu bạn đang thêm chúng vào bể đã có cá! Cá hoang dã có xu hướng có nhiều vi khuẩn và ký sinh trùng có thể nhanh chóng nhảy sang các loài cá khác.

    Một số giống phổ biến hơn bao gồm đám mây màu đỏ hồng và trắng. Các giống khác nhau có màu tiêu chuẩn riêng, nhưng cách chăm sóc thì giống hệt nhau.

  • 4. Ốc Nerite (Neritina sp.)

    Ốc sên làm sạch mặt bên của một bể cá

    Thật không may, các loài cảnh nước ngọt không thuộc vùng nhiệt đới bị hạn chế, nhưng bạn cũng có thể xem xét động vật không xương sống, chẳng hạn như ốc Nerite. Những người nhặt rác khó tính này có thể giúp giữ cho bể của bạn sạch sẽ bằng cách gặm nhấm các mảnh vụn và tảo.

    Những con ốc này có thể lớn đến một inch và có nhiều màu sắc vỏ khác nhau. Hầu hết các loài cá thường sẽ để chúng một mình trừ khi con ốc bắt gặp một miếng mồi ngon mà cá vàng muốn. Trường hợp xấu nhất, con ốc sên bị bỏ đi và phải đi tìm một món ăn nhẹ khác.

    Mối quan tâm chính về việc có ốc trong bể của bạn là dân số quá đông. Những chú ốc sên vui vẻ, khỏe mạnh sẽ sinh sôi nảy nở rất nhanh. Là loài lưỡng tính, chúng không cần bất kỳ sự trợ giúp nào! Hạn chế nguồn thức ăn cho ốc, chẳng hạn như thức ăn dư thừa và tảo, sẽ giúp hạn chế dân số của bạn.

Hãy nhớ rằng bất kỳ bổ sung mới nào của bể phải được cách ly từ bốn đến sáu tuần trong một bể riêng với thiết bị riêng biệt. Điều này sẽ ngăn không cho vi khuẩn và ký sinh trùng mới xâm nhập vào bể của bạn.

Hãy nhớ xem các bổ sung mới của bạn sau khi chúng được thêm vào bể mới để đảm bảo rằng mọi người đều hòa hợp. Không phải tất cả cá vàng đều thích có bạn. Nếu cá vàng của bạn đang rình mồi hoặc đuổi theo những con mới bổ sung, hãy thử thêm một số nơi ẩn nấp để mọi người có không gian riêng của mình.

Luôn luôn đánh giá kích thước bể của bạn trước khi thêm bất kỳ con cá nào nữa. Cá vàng cần tối thiểu 20 gallon! Việc nuôi nhốt chúng trong một bể nhỏ hơn sẽ chỉ làm tổn thương chức năng miễn dịch của chúng. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc cung cấp cá hiện tại của mình, bạn không nên thêm bất kỳ con nào khác.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n