Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Nguyên nhân và cách khắc phục đối với nước hồ cá màu vàng hoặc nâu

 

Nguyên nhân và cách khắc phục đối với nước hồ cá màu vàng hoặc nâu

Nước hồ cá bẩn

Nước hồ cá bình thường trong và không có màu, nhưng theo thời gian nó có thể bị vẩn đục hoặc ngả màu. Nước có màu vàng hoặc nâu bất ngờ thường là dấu hiệu của sự cố, mặc dù có những trường hợp nó không phải là vấn đề. Để đảm bảo rằng môi trường sống trong bể cá của bạn an toàn cho cá của bạn, hãy điều tra nước màu vàng hoặc nâu ngay lập tức để xác định nguyên nhân gốc rễ để bạn có thể sửa chữa nếu cần.

Vi khuẩn

Vi khuẩn phát triển quá mức, thường được gọi là sự nở hoa hoặc nở hoa của vi khuẩn , sẽ gây ra vẩn đục. Nước có thể có màu xám hoặc trắng đục, nhưng vi khuẩn không làm nước chuyển sang màu vàng, nâu hoặc thậm chí là xanh lục. Bất cứ lúc nào nước có màu vàng hoặc nâu rõ rệt, vấn đề là chất hữu cơ hòa tan chứ không phải vi khuẩn, vì vậy bạn có thể loại trừ vi khuẩn là nguyên nhân gốc rễ.

Hãy nhớ rằng có thể có nhiều sự cố xảy ra cùng một lúc. Nếu nước của bạn có màu cũng rất đục chứ không trong như vậy, bạn có thể gặp phải một số vấn đề khác nhau cần giải quyết.

Hợp chất hữu cơ hòa tan

Nước có màu hoặc vẩn đục thường là do các hợp chất hữu cơ hòa tan, nhưng điều đó có nghĩa là gì? Các hợp chất hữu cơ hòa tan là các chất hữu cơ đã bị phân hủy trong nước. Đó có thể là chất thải của cá, thức ăn thừa đã thối rữa, các bộ phận thực vật đang thối rữa, hoặc thậm chí là các bộ phận của cá đã chết, đang phân hủy.

Tất cả những nguồn này có thể tạo ra các hợp chất hữu cơ hòa tan trong nước, có thể làm thay đổi cấu trúc của nó. Những hợp chất này cuối cùng ảnh hưởng đến sức khỏe của cá của bạn. Theo thời gian, các hợp chất này sẽ góp phần thay đổi thành phần hóa học của nước có hại cho cá. Hợp chất hữu cơ hòa tan cũng sẽ làm phát sinh mùi khó chịu và làm cho bể cá trông kém hấp dẫn hơn.

Tannin

Sự hiện diện của tannin là một trong những nguyên nhân gây ra nước màu nâu hoặc vàng thường không phải là vấn đề. Chất tannin có trong gỗ lũa, theo thời gian chúng sẽ ngấm vào nước hồ cá, khiến nó chuyển màu từ vàng sang nâu. Tanin làm giảm độ pH của nước và làm mềm nước. Đối với một số loài cá, điều này có thể là mong muốn và thậm chí được khuyến khích. Điều này đặc biệt đúng đối với cá từ Nam Mỹ vốn cần nước có tính axit mềm để phát triển mạnh và thúc đẩy quá trình sinh sản.

Các bước khắc phục sự cố

Một số chỉ số có thể cung cấp manh mối về nguyên nhân gốc rễ của sự đổi màu nước và giải quyết vấn đề.

Bước đầu tiên là kiểm tra nước và xác định độ pH, amoniac, nitrit và nitrat . Ngoài ra, hãy kiểm tra bể một cách cẩn thận. Bạn có nhận thấy rất nhiều mảnh vỡ? Có thực vật chết, thức ăn thừa trên bề mặt, thậm chí có thể là một con cá mất tích có thể ẩn ở đâu đó và đang phân hủy? Bạn có lũa nào trong bể không? Bộ lọc có chạy bình thường không? Nước có bọt trên bề mặt không? Lấy một ít nước cho vào bình đậy kín và lắc đều thì có tạo bọt không? Bọt là một chỉ số của chất thải protein trong nước.

Khắc phục sự đổi màu của nước

Khi bạn đã hoàn thành các bài kiểm tra và quan sát của mình, bạn có thể xác định hướng hành động tiếp theo.

  • Tanin: Độ pH có tính axit cùng với gỗ lũa trong bể là dấu hiệu mạnh cho thấy tannin đã bị trôi ra khỏi lũa. Đây không phải là vấn đề trừ khi bạn nuôi cá yêu cầu độ pH cao hơn đáng kể. Nếu nguyên nhân là do gỗ lũa gây ra, nước màu sẽ trong dần theo thời gian, vì chất tannin trong gỗ lũa cuối cùng sẽ cạn kiệt. Nếu bạn nuôi cá yêu cầu độ pH kiềm , hãy cân nhắc thay đổi trang trí bể cá của bạn thành thứ gì đó sẽ không làm giảm độ pH.
  • Chất sinh học: Nếu nồng độ amoniac hoặc nitrit tăng cao, thì các chất sinh học hoặc vi khuẩn tự nhiên trong bể không được ổn định đủ để giữ cho các chất độc được kiểm soát. Vì cả amoniac và nitrit đều có khả năng gây chết cá, nên hãy thực hiện các bước ngay lập tức để hạ thấp chúng. Hành động nhanh nhất của bạn là thay một lượng nước lớn. Thay nước 50% sẽ làm loãng nồng độ chất độc trong bể cá của bạn khoảng một nửa. Bạn nên kiểm tra amoniac và nitrit sau khi thay nước.
  • Sinh vật: Nếu bể có nhiều thức ăn thừa, thực vật mục nát, hoặc có thể là cá chết, nó cần được dọn sạch. Tương tự như vậy, nếu nước có bọt hoặc sủi bọt khi lắc, có rất nhiều chất hữu cơ hòa tan trong nước. Dọn dẹp mọi thứ bằng cách loại bỏ tất cả vật chất thối rữa như thức ăn thừa, thực vật chết hoặc xác cá. Hút sạch sỏi và đảm bảo bộ lọc đang chạy ở đầu ra bình thường. Nếu bộ lọc chạy chậm, rất có thể nó bị tắc bởi các mảnh vụn, đây là một nguồn hữu cơ tiềm năng khác.

Không làm sạch toàn bộ bể

Ngay cả khi bể của bạn thực sự bẩn, đừng làm sạch mọi thứ trong cùng một ngày. Duy trì chế độ làm sạch để cá có cơ hội thích nghi với những thay đổi. Nó cũng sẽ cho các thuộc địa sinh học của bạn có cơ hội phục hồi.Nếu bạn làm gián đoạn bộ lọc và lớp sỏi cùng một lúc, bạn có thể khiến mọi thứ tồi tệ hơn thay vì tốt hơn. Làm một cái, đợi một tuần, và sau đó làm cái kia.

Có thể mất một thời gian để làm sạch nước, nhưng cuối cùng, nó sẽ giải quyết. Tiếp tục một chế độ duy trì thường xuyên và vấn đề không có khả năng tái phát.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n