Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Hệ thống lọc cho bể thủy sinh

 

Hệ thống lọc cho bể thủy sinh

Một hệ thống lọc đúng tiêu chuẩn là điều không thể thiếu và tối cần thiết cho các bể thuỷ sinh, vì đó là nơi không những các loại cây thuỷ sinh được sẻ trồng và nuôi dưỡng, mà còn là nơi sinh sống của các loài cá thủy sinh tuyệt vời . Cho ăn là điều cần thiết cho cá, nhưng hệ quả của các tạp chất tồn lại, thức ăn dư thừa, và các hợp chất hữu cơ là nguồn gốc của các chất dinh dưỡng có gốc là nitrogen và phosphate trong bể thuỷ sinh.

Khi các hợp chất/tạp chất hữu cơ tích luỹ cùng với các nguồn dinh dưỡng gia tăng trong nước, thì vi sinh và rong rêu phát triển . Khi điều này xảy ra, phẩm chất của nước khi nhìn sẻ rất dơ bẩn . Trong bể thuỷ sinh sẻ có các loại vi sinh vật có khả năng phân huỷ một số tạp chất trong nước . Các loại vi sinh vật này luôn hiện hữu trong bất kỳ môt môi trường sinh thái thu nhỏ và đóng kín, và chúng hiện diện khắp mọi nơi, nhưng chúng ta bắt buộc phải cần một hệ thống lọc sinh học thật hữu hiệu để có thể thanh tẩy đi các độc tố và tạp chất trong nước .

Hệ Thống Lọc và Lưu Lượng Dòng Chảy Của Nước

Hê thống lọc trong bể thuỷ sinh có 2 nhiệm vụ chủ yếu :
1. Thanh lọc nước qua các vật liệu lọc, nơi mà các vi sinh hửu ích sẻ sinh sống và phát triển .
2. Phần còn lại là tạo nên lưu lượng của dòng nước , mà chảy vừa đủ trong bể thuỷ sinh.

Làm cách nào để cân bằng 2 yếu tố quan trọng này một cách hửu hiệu nhất tuỳ thuộc vào kích thước của bể cá. Yếu tố kích thước của bể hồ rất quan trọng trong việc tạo nên khoảng không thích hợp để tạo dựng nên bể thuỷ sinh tuyệt đẹp mà sẽ vẩn tồn tại theo thời gian của năm tháng.

Hình ảnh hệ thống lọc cho bể thủy sinh
Hệ thống lọc cho bể thủy sinh

Hệ Thống Lọc

Trong bể thuỷ sinh, sự cấu trúc và kết hợp tự nhiên của hệ thống sinh thái trong thiên nhiên được tái tạo lại với các loài cây thuỷ sinh và các loại cá cảnh vùng nhiệt đới qua các việc làm của vi sinh vật . Môi trường sinh thái nhân tạo này được tạo dựng và bảo quản bằng cách phối hợp các loại phân nền, hệ thống lọc, ánh sáng, bơm tạp khí CO2, cho phân bón, và thay nước . Sự hoạt động hửu hiệu của các loại vi sinh vật hữu ích vô cùng quan trọng cho hệ thống lọc. Vì thế khi muốn có một hệ thống lọc hoàn hảo, có khả ăng thực thi được các nhiệm vụ trao phó, thì trước hết hệ thống lọc sinh hoá cần phải được bổ sung bởi các loại vật liệu lọc tốt nhất có khả năng nuôi dưỡng sự phát triển của các cụm vi sinh hữu ích .

Tuy nhiên, có những điều kiện đòi hỏi khác mà hệ thống lọc nước phải tuân thủ . Đòi hỏi đầu tiên là hệ thống lọc không được chận sự toả sáng của hệ thống đèn . Những loại hệ thống lọc được thiết kế bên trên của bể cá sẽ không những có khả năng làm giảm đi khả năng toả sáng của hệ thống đèn, mà còn cản trở và giới hạn đi khoảng không gian cần thiết để thiết kế hệ thống đèn.

Điều kiện thứ  2 là giảm thiểu tối đa sự thẩm thấu của phân nền vào nước . Hệ thống lọc đáy có nền rải bằng sỏi tuyệt đối không nên dùng và sẻ không thích hợp cho bể thuỷ sinh vì lý do vừa nêu .

Điều kiện thứ  3 là giảm thiểu tối đa sự phân tán của khí CO2 sau khi được bơm vào bể cá. Vì thế các loại hệ thống lọc nước có khả năng tạo nên dòng khí sủi từ dưới với máy bơm nước là không thích hợp cho bể thuỷ sinh.
Một hệ thống lọc ngoài có tên gọi là canister filter thoả mản được hết tất cả các điều kiện mà tôi vừa đề cập, và nên được xử dụng cho các bể thuỷ sinhHệ thống lọc ngoài – caniter filter có những khoảng không vừa đủ để sắp đặt các loại vật liệu lọc cần thiết, và hoàn toàn là một hệ thống lọc đóng kín, không dể gì để cho tạp khí CO2 phân tán. Nước sẽ được cho chạy và phân phối qua hai ống dẫn vào và ra, vì thế ánh sánh từ hệ thống đèn sẽ không bị che, hay làm giảm đi cường độ .

Lưu Lượng Dòng Nước Chảy

Một đặc tính quan trọng của các loại lọc ngoài như canister filter là tạo được dòng nưởc đảo vừa đủ trong bể thuỷ sinh. Điều mà ta cần quan tâm là xử dụng đúng vật liêu lọc và khả năng bơm nước của hệ thống lọc ngoài thích hợp với kích thước của bể thuỷ sinh. Ống vòi dẫn nước ra của hệ thống lọc ngoài đươc dùng để tạo nên lưu lượng của dòng nước trong bể cá. Nếu nước được dẫn thoát vào bể quá mạnh, sẽ có khả năng tạo nên các vũng trũng trên phân nền và làm lỏng leo đi các loại cây thuỷ sinh trong bể.

Hình ảnh hệ thống lọc cho bể thủy sinh
Hệ thống lọc ngoài là phù hợp nhất cho bể thủy sinh

Trong bể thuỷ sinh, không những các loại máy bơm bể cá có công suất thích hợp cho kích thước của bể có tầm quan trọng , mà hình thù của ống dẫn nước vào bể cũng quan trọng không kém, vì chính nó sẽ giúp tạo nên dòng nước thích hợp cho bố cục của bể thuỷ sinh. Thí dụ, các ông dẫn mà cá nhân tôi xử dụng là loại ống có sừng nhọn, chỉa, với đặc tính là tạo nên dòng nước chảy nhẹ .

Vị trí của ống dẫn nước vào, và phương hướng của dòng nước chảy trong bể sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào cấu trúc cuả bố cục (layout) của bể thuỷ sinh. Trong bể thuỷ sinh, các loại cây thường sẽ được gieo trồng theo phía trước, giữa và sau tuỳ theo chiều cao thấp của cây thuỷ sinh. Ống dẫn nước vào sẽ được tôi thiết kế chỉ về các loại cây tầng thấp ở phía trước của bể. Vì thấp lùn, chúng sẻ không bị ảnh hưởng của dòng nước là bao. Khi làm thế, sức mạnh của dòng nước sẻ bị giảm đi khi va chạm với thành kiếng phía trước của bể, và lan toả ra phía sau là nơi mà các loài cây cao sẽ bị ảnh hưởng nếu dòng nước được bơm từ hệ thống lọc quá mạnh .

Trong trường hợp bố cục của bể có khoảng không gian để trống bên tay trái hay phải của bể, thì khi đặt để ống nước thổi nước vào bể ở vị trí đối nghịch với khoảng không gian đó sẽ tạo nên luồng nước tự nhiên mà bố cục của bể thuỷ sinh đã được dự tính từ trước.

Trong tất cả mọi trường hợp, khi đặt để ống dẫn nước trở vào bể ngay bên dưới mặt nước sẽ giảm thiểu tối đa sự phân tán, mất mát của khí CO2, vì ta đã loại bỏ đi sự khuấy động của mặt nước vậy .

Hệ thống lọc cho các bể quá khổ

Hình ảnh hệ thống lọc cho bể thủy sinh
Đối với bể thủy sinh lớn cần dùng lọc tràn wet/dry

Mặc dầu rất ít khi xảy ra, nhưng vẩn có những bể thuỷ sinh với kích thước thật lớn, và phải dùng hệ thống lọc tràn wet/dry filtration. Vì cột lọc tràn sẽ làm đảo lộn đi khá lớn những bố cục, sắp đặt trong bể, loại lọc này chỉ nên dùng trong các bể thuỷ sinh thật lớn .

Hệ thống lọc này có khả năng thanh loc các tạp chất rất hửu hiệu, vì khả năng chất chứa các vật liệu lọc của bể lọc bên dưới, và cách cấu trúc của loại hệ thống lọc này sẽ tạo nên khả năng phân phối dưỡng khí O2 cho các vật liệu lọc bên dưới rất lớn. Tuy nhiên loại lọc này cũng sẽ làm bay đi hàm lượng của khí CO2 rất nhiều . Một giới hạn khác của hệ thống lọc wet/dry filtration cho bể thuỷ sinh là sự hiện hửu của cột lọc tràn . Chúng ta phải tốn khá nhiều công sức để thiết kế và che khuất đi các hộp lọc tràn này.

Đồng thời trong các bể thuỷ sinh quá khổ như thế này, các loại cá thường được nuôi chung là loài cá Đĩa và cá Thần Tiên. Hai loại cá này ăn sẽ rất nhiều, và sẽ làm hỏng phẩm chất của nước cực nhanh . Trong trường hợp này, thì các bể thuỷ sinh đó cần phải xử dụng hệ thống lọc tràn wet/dry.

Một phương án khác mà ta có thể áp dụng là thay vì xử dụng hệ thống lọc tràn wet/dry, chúng ta có thể thay vì dùng 1 lọc ngoài canister như đã đề câp, thì giờ đây xử dụng nhiều hơn 1 lọc ngoài canister filter. Phương án này sẽ giải quyết ổn thoả sự đòi hỏi của các bể thuỷ sinh khổ lớn, vì nếu không, thì các bể thuỷ sinh này sẽ có những vùng nước chết không có lưu lượng nước đảo hiệu quả. Nếu nhiều hơn một lọc ngoài caniter được sử dụng, thì bố cục của bể thuỷ sinh nhìn sẽ tự nhiên hơn với dòng nước chảy trở vào hồ từ hai phía của bể.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n