Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Duy trì pH nước hồ cá

 

Duy trì pH nước hồ cá

Dải kiểm tra độ pH

PH là gì?

Thuật ngữ pH là viết tắt của "sức mạnh của Hydro", và vì "H" là ký hiệu nguyên tử của nguyên tố hydro nên chữ "H" trong pH luôn được viết hoa. Độ pH là cân bằng axit-bazơ của dung dịch và được đo trong khoảng từ 1 đến 14.

Nước, hay H 2 O, được cấu tạo bởi các nguyên tử hydro và oxy. Nước trung tính chứa lượng ion hydro (H + ) và ion hydroxit (OH - ) bằng nhau và có giá trị pH là 7,0. Các hóa chất và khoáng chất hòa tan trong nước có thể thay đổi sự cân bằng của các ion đó từ trạng thái trung tính thành có tính axit nếu có nhiều ion hydro hơn ion hydroxit hoặc cơ bản nếu có ít ion hydro hơn. Các dung dịch axit có giá trị pH nhỏ hơn 7,0, trong khi các dung dịch bazơ có giá trị pH lớn hơn 7,0. Các giá trị này càng giảm hoặc tăng từ 7,0 thì nước càng trở nên có tính axit hoặc bazơ (tương ứng).

PH bình thường là gì?

Không có độ pH "bình thường" áp dụng cho tất cả các loài cá. Bởi vì cá có nguồn gốc từ ao, sông, suối, hồ và đại dương có độ pH khác nhau, mức độ pH tối ưu cho cá khác nhau tùy theo loàiCá nước mặn thích độ pH cơ bản từ 8,0 trở lên. Cá cichlid châu Phi thường đến từ các hồ có giá trị pH trên 8,0. Cá nhiệt đới từ Rio Negro ở Brazil có thể sống trong nước có tính axit với độ pH 5,5 hoặc thấp hơn.

Hãy nhớ rằng pH không phải là tĩnh; nó thay đổi theo thời gian. Trên thực tế, nó thậm chí có thể thay đổi trong một ngày. Trong tự nhiên, do quá trình hô hấp và quang hợp của thực vật, pH thường giảm vào ban đêm và tăng vào ban ngày. Độ pH có thể thay đổi khi cá mới được thêm vào hoặc loại bỏ, khi nước được thêm vào hoặc thay đổi, và khi các quá trình sinh học thay đổi trong bể cá.

Độ pH ưa thích của cá nước ngọt thông thường

  • Angelfish 6,5 - 7,0
  • Clown Loach 6.0 - 6.5
  • Cá vàng 7,0 - 7,5
  • Harlequin Rasbora 6.0 - 6.5
  • Hachetfish 6.0 - 7.0
  • Neon Tetra 5,8 - 6,2
  • Plecostomus 5.0 - 7.0
  • Đô la bạc 6.0 - 7.0
  • Tiger Barb 6.0 - 6.5
  • Zebra Danio 6,5 - 7,0
mức ph bình thường cho minh họa bể cá

Độ pH quan trọng như thế nào?

Sự thay đổi đáng kể về độ pH đặc biệt khó xảy ra đối với cá con và cá bị bệnh. Ở một số loài cá, sự sinh sản chỉ xảy ra trong một phạm vi pH cụ thể.

Nếu bạn đang lên kế hoạch cho một bể cá mới, điều khôn ngoan là biết độ pH của nguồn nước của bạn, vì vậy bạn biết trước xem nó có tương thích với loài cá bạn muốn nuôi hay không. Một số loài cá như cá Dĩa và một số loài cá cichlid khác, phát triển mạnh trong phạm vi pH rất hẹp, điều này cần được xem xét khi thiết lập bể cá của chúng.

Khi di chuyển cá từ bể cá này sang bể cá khác, điều quan trọng là phải phù hợp với mức độ pH. Sự thay đổi độ pH đột ngột dẫn đến nhiều tổn thất về cá xảy ra khi cá được mang về nhà từ cửa hàng thú cưng. Neon tetras đặc biệt nhạy cảm với sự thay đổi đột ngột của pH và có thể dễ dàng bị sốc khi di chuyển.

CẢNH BÁO

Sự thay đổi độ pH, đặc biệt là sự thay đổi đột ngột, có thể gây hại hoặc thậm chí gây tử vong cho cá. Khi độ pH tăng lên, nó làm tăng độc tính của các hóa chất như amoniac . Đó là một yếu tố quan trọng để theo dõi trong khi phá vỡ trong một bể cá mới.

Tôi nên kiểm tra độ pH bao lâu một lần?

Độ pH nên được kiểm tra ít nhất một lần một tháng, mặc dù tốt nhất là hai tuần một lần, để cho phép phát hiện các xu hướng trước khi chúng trở thành vấn đề. Giữ kết quả kiểm tra trong nhật ký để tham khảo trong tương lai. Hãy nhớ rằng vì độ pH có thể thay đổi tùy theo thời gian trong ngày nên việc thử nghiệm vào các thời điểm khác nhau trong ngày có thể mang lại kết quả khác nhau mặc dù không có gì sai. Vì lý do này, việc kiểm tra nên diễn ra vào cùng một thời điểm trong ngày, tốt nhất là vào buổi chiều.

Bất cứ lúc nào cá bị bệnh hoặc chết, cần kiểm tra độ pH. Nếu bể được xử lý bằng thuốc, nên kiểm tra độ pH khi bắt đầu xử lý, vào ngày cuối cùng của quá trình xử lý và một tuần sau đó. Tiến hành thay nước khi cần thiết khi độ pH bắt đầu thay đổi từ phạm vi tối ưu cho cá.

Cũng nên thử nước ngay trước khi mua cá mới. Kiểm tra với cửa hàng nơi bạn mua cá để xem độ pH trong nước của chúng là bao nhiêu. Điều quan trọng là độ pH của nước mà cá hiện đang ở không khác biệt đáng kể so với độ pH của nước ở nhà của bạn (tốt nhất là trong khoảng 0,2 đơn vị cao hơn hoặc thấp hơn giá trị pH tại nhà).

Có nên thay đổi độ pH?

Tôi khuyên bạn nên kiên trì với tiên đề "nếu nó không bị hỏng, đừng sửa chữa nó". Đừng bắt đầu hành động đơn giản vì sách giáo khoa nói rằng độ pH tối ưu cho cá của bạn là 6,4. và kiểm tra nước của bạn là 7,0. Miễn là độ pH ổn định và cá không có dấu hiệu đau đớn, tốt nhất bạn nên để độ pH ở mức nước máy địa phương của bạn. Ngoài ra, hầu hết cá cảnh được bán ngày nay được nuôi trong các trại cá không giữ cá trong độ pH của nước môi trường sống tự nhiên. Vì vậy, độ pH từ 6,8-8,0 là phạm vi an toàn để nuôi hầu hết các loại cá nước ngọt.

Nếu cá không phát triển mạnh, hoặc nếu thử nghiệm cho thấy xu hướng đang xảy ra, chẳng hạn như độ pH giảm hoặc tăng ổn định, thì vấn đề cần được giải quyết. Cửa hàng thú cưng bán các sản phẩm thương mại được thiết kế để tăng độ pH hoặc hạ thấp độ pH của nước máy địa phương, nếu cần. Chủ động chăm sóc nước luôn là đặt cược tốt nhất của bạn. Thay nước một phần thường xuyên và hút sạch sỏi là những việc quan trọng nhất bạn có thể làm để giữ độ pH của nước ổn định. Theo thời gian, các vi khuẩn lọc sinh học phân hủy chất thải của cá sẽ tận dụng độ kiềm (cacbonat) trong nước và độ pH sẽ giảm dần (trở nên axit hơn). Bạn có thể ngăn chặn điều này bằng cách thay nước để loại bỏ nước có độ pH thấp hơn và thêm nước ngọt, khử clo có độ kiềm cao hơn để nâng cao và ổn định mức độ pH.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n