Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Dược liệu Trà hoa vàng

 

Trong chi chè hay gọi là trà ( Camellia) thuộc họ chè ( Theaceae) có khoảng 300 loài nhưng trà hoa vàng là loài rất quý hiếm, có giá trị kinh tế và có tác dụng chữa bệnh. Trên thế giới, trà hoa vàng chỉ mới được phát hiện ở Việt Nam và Trung Quốc.

Camellia petelotii – Wikipedia tiếng Việt

Tại nước ta có các loại trà hoa vàng:

-         Camellia chrysantha ( Hu) Tuyama: có tại tỉnh Quảng Ninh. Ở Trung Quốc loài này có tại huyện Ung Nhinh, Nam Ninh, Quảng Tây.

-         Camellia petelotii: có tại Vườn quốc gia Tam Đảo.

-         Camellia dormoyana ( Pierre ex Laness) Sealy có tại tỉnh Lâm Đồng.

Tại Lâm Đồng, các quần thể trà hoa vàng được phát hiện tại vườn Quốc gia Cát Tiên, vườn Quốc gia Bidoup- Núi Bà và tại rừng tái sinh thuộc huyện Đạ Huoai. Theo các tài liệu để lại, thì cây trà hoa vàng Camellia dormoyana là loại trà hoa vàng đầu tiên được phát hiện trên thế giới do người Pháp tìm ra tại tỉnh Đồng Nai nước ta vào thập niên đầu thế kỷ XX và đã được công bố trên Thực vật chí Đông Dương.

Trà hoa vàng là cây thân gỗ nhỏ, cao khoảng 2m, cành thưa, vỏ cây màu xám nhạt. Lá đơn, mọc cách, phiến thuôn, không lông, mép có răng cưa nhỏ. Hoa mọc ở nách lá, màu vàng đậm. Quả nang, mùa hoa từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Trà hoa vàng ưa khí hậu nóng ẩm, thường mọc bên bờ suối có bóng râm, thoát nước tốt, từ độ cao 200m trở lên.

Như các loại trà khác, trong trà hoa vàng có tinh dầu, polyphenolic, các alcaloid, các vitamin,… ngoài ra nó còn chứa các nguyên tố như Se, Ge, Mo, Mn, V,Zn có tác dụng trong việc bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa ung thư, củng cố tính đàn hồi của thành mạch, điều hòa các enzym hoạt hóa cholesterol.

Các nhà khoa học đã nghiên cứu thử nghiệm trên động vật trà hoa vàng có tác dụng được lý như sau:

-         Có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi y học cho rằng chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể được xem là thành công trong điều trị ung thư.

-         Giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu mà nếu dùng các loại thuốc khác thì mức độ chỉ giảm 33,2%.

-         Làm giảm tới 36,1% lượng lipoprotein trong máu, cao hơn 10% so với các liệu pháp chữa trị bằng thuốc Tây y khác.

-         Có hiệu quả trong việc chữa trị xơ cứng động mạch do lượng mỡ trong máu cao.

-         Có tác dụng điều hòa huyết áp, làm giảm huyết áp trong bệnh cao huyết áp.

-         Giúp hạ đường huyết làm giảm lượng nhân đái tháo đường.

 Ngoài ra, trà hoa vàng còn có khả năng chữa chứng táo bón, tiểu tiện khó, co thắt dạ con và một số bệnh về đường hô hấp.
 

Camellia petelotii – Wikipedia tiếng Việt


Tại Quảng Tây, Trung Quốc người ta dùng lá trà hoa vàng chữa bệnh kiết lỵ.
Tại hội nghị quốc tế về Camellia chrysantha được tổ chức năm 1994 tại Nam Ninh, Trung Quốc, 120 nhà khoa học trên thế giới tham dự đã khẳng định tác dụng chữa bệnh của trà hoa vàng.

Cây trà hoa vàng còn được dùng làm cây cảnh vì cây lá thường xanh và hoa to và đẹp. Hoa có thể chữa đại tiện ra máu và làm chất màu thực phẩm. Hạt có thể ép dầu. Gỗ cứng có thể làm hàng mỹ nghệ hoặc đồ dùng gia đình.

Tại Trung Quốc đã xây dựng vườn Camellia quốc tế, trồng nhân tạo vùng trà hoa vàng rộng hàng chục hecta làm nguyên liệu để sản xuất ra các thành phẩm thuốc và thực phẩm chức năng để sử dụng và xuất khẩu như Superior tea, Golden Camellia…

Tại vườn Quốc gia Tam Đảo đã trồng và nghiên cứu về nhân gen mã hóa RARN 5,8s ở loài trà hoa vàng Camellia petelotii.

Trà hoa vàng là loại cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, phân bố trong tự nhiên rất hẹp nên các nhà khoa học đang khuyến cáo trước mắt chủ yếu là bảo tồn tại chỗ, đồng thời nghiên cứu di thực trồng khảo nghiệm tại Đà Lạt, Tam Đảo và sau đó nhân giống ( giâm cành) để trồng quy mô lớn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n