Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Cây dược liệu Cúc kim tiền

 

 Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Cúc kim tiền



Mô tả: Cây thảo hằng năm, rất ít khi hai năm, có thân cứng và phân nhánh. Các lá ở dưới hình cái bay, các lá ở trên từ hình mác đến hình bầu dục, dài 5-12cm, có lông mềm nhiều hay ít ở hai mặt. Hoa đầu lớn, đường kính 3-5cm, ở phía giữa là các hoa hình ống và xung quanh là các hoa hình lưỡi xếp nhiều vòng; có khi trong đầu hoa chỉ có hoa hình lưỡi mà không có hoa hình ống (hoa kép). Hoa có thể có màu vàng lưu huỳnh, màu vàng đậm hay da cam.

Mùa hoa tháng 6-10.

Bộ phận dùng: Các hoa tách riêng, không có bao chung của cụm hoa đầu, hoặc cả cụm hoa đầu, rất ít khi toàn cây mang hoa - Flos Calendulae Officinalis.

Nơi sống và thu hái: Gốc ở vùng Ðịa trung hải, được nhập trồng làm cây cảnh ở các vườn Sapa (Lào Cai), Hà Nội, Ðà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh. Trồng bằng hạt vào tháng 4, trên luống cách nhau 30cm. Ðể dùng làm thuốc, chỉ lấy những dạng có toàn hoa hình lưỡi (hoa kép). Thu hái khi cây có hoa nở rộ. Phơi trong râm, dưới 35°.

Thành phần hóa học: Có một ít tinh dầu, nhựa, một hoạt chất đắng, acid salicylic và các saponin.

Tính vị, tác dụng: Có tác dụng làm tăng sự tiết mật, điều hòa kinh nguyệt, lợi tiểu, làm ra mồ hôi, hạ huyết áp thành mạch ngoại vi, kích thích đồng thời làm dịu, chống ung thư, kháng sinh và kích thích sự làm thành sẹo.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng uống trị bệnh vàng da, để làm tăng sự lưu thông của mật trong ruột và để làm cho sự hành kinh được dễ dàng, thường dùng trị nhọt loét, mụn cóc, nứt nẻ, vết thương các loại kể cả ung thư, cụm nhọt, viêm hạch, viêm vú, apxe, eczema, hắc lào, vẩy nến, bỏng, kích ứng da.

Cách dùng: Dùng trong hãm 1-2 thìa cà phê dược liệu với 1/2 lít nước. Dùng ngoài lấy 1 thìa xúp cồn thuốc cho vào 1 cốc nước.

Cây ưa khí hậu mát, chịu rét, kém chịu nắng hạn.

Trồng bằng hạt từ tháng 7 đến tháng 11, gieo 4 - 5 ngày mọc, sau 15 ngày nhổ cấy ở vườn ươm thêm 20 ngày rồi bứng đi trồng ở vườn. Từ lúc trồng  đến lúc ra hoa 80 ngày (giống có hoa kép), 100 ngày (giống có 2 thứ hoa ).

Mùa hoa tháng 4 - 6.

Để làm thuốc, người ta chỉ lấy những dạng có toàn hoa hình lưỡi (hoa kép), tách riêng các cánh hoa, không có bao chung của cụm hoa đầu, hoặc dùng cả cụm hoa đầu, rất ít khi dùng toàn cây mang hoa.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n