Chuyển đến nội dung chính

Những lời khuyên khi sử dụng sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.

  Sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh là những sản phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Tuy nhiên, để sử dụng sản phẩm này một cách hiệu quả và an toàn, người dùng cần lưu ý một số điều sau: Mua sản phẩm từ địa điểm tin cậy: Sâm Ngọc Linh là loài cây quý hiếm và đang bị săn bắn trái phép, do đó người dùng nên mua sản phẩm từ địa điểm uy tín để đảm bảo chất lượng và tránh mua phải hàng giả, hàng nhái. Tìm hiểu kỹ về sản phẩm: Người dùng cần tìm hiểu kỹ về thành phần, cách sử dụng và liều lượng của sản phẩm trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Sử dụng đúng liều lượng: Không nên sử dụng quá liều hoặc sử dụng sản phẩm không đúng cách vì có thể gây ra tác dụng phụ và ảnh hưởng đến sức khỏe. Không nên sử dụng Sâm Ngọc Linh cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị đau bụng, tiêu chảy hoặc có bệnh về gan, thận. Ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu phản ứng bất thường: Nếu người dùng có dấu hiệu phản ứng bất thường như dị ứng, ngứa da, đau bụng, tiêu chảy, nôn

Cây dược liệu Rung rúc, Rút đế, Đồng bia

 

1. Hình ảnh và mô tả cây Rung rúc, Rút đế, Đồng bia - Berchemia lineata (L.) DC. thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae.

Hình ảnh và mô tả cây Rung rúc, Rút đế, Đồng bia - Berchemia lineata (L.) DC. thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae. Quả Cây Rung Rúc - Berchemia Lineata

CÂY RUNG RÚC

Tên khác: Rút dế, đồng bìa, cứt chuột, câu nhi trà.

Tên khoa học: Berchemia lineata (L.) DC

Họ: Táo ta (Rhamriaceae).

Tên đồng nghĩa: Berchemia poiretiana DC.; Girtanneria lineata Neck.; Rhamnus lineata L.; Ziziphus lineataWilld.

Mô tả: Cây nhỏ dạng bụi leo cao 1-4m, cành non mảnh có màu xanh nhạt, không lông. Lá mọc so le; phiến nhỏ, xoan, bầu dục, dài 1,5-2,5cm, rộng 0,7-1,2cm, tù hai đầu, gân phụ 5-6 cặp, nổi rõ, gần song song, cuống 5-7mm. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành hay ở nách lá; hoa nhỏ, màu trắng, mẫu 5, cánh hoa dài hơn đài thuôn, có móng nhỏ ở phía dưới; đĩa mật dày, mép chia thuỳ, bầu ẩn trong đĩa mật, 2 ô. Quả hạch dài 5-6mm, hình trứng, màu đen; hạt 2.

Hoa nở tháng 8-9; quả chín từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau.

2. Thông tin mô tả Dược Liệu

Bộ phận dùng: Rễ - Radix Berchemiae Lineatae.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Xích Kim, Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Cây mọc rất phổ biến nơi đất trống, dãi nắng, ven rừng thưa thứ sinh, miền trung du, gặp nhiều miền Bắc Việt Nam. Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng dần. Khi dùng, tẩm rượu sao cho thơm.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt nhạt, hơi đắng và chát, tính bình; có tác dụng khử ứ, chỉ khái, khư đàm, giảm đau.

Công dụng: Thường được dùng trị: 1. Khái huyết trong lao phổi, viêm khí quản cấp; 2. Chảy máu dạ dày và ruột, chảy máu cam, nội thương xuất huyết; 3. Bệnh tinh thần phân lập; 4. Viêm gan, viêm tinh hoàn; 5. Đòn ngã tổn thương, đau nhức khớp xương do phong thấp. Liều dùng 30-50g, dạng thuốc sắc.

Dùng ngoài trị viêm mủ da, rắn độc cắn; giã cây tươi, thêm muối, đắp; để trị đòn ngã thì ngâm trong rượu và xoa bóp.

Dân gian còn dùng trị sốt rét, ỉa chảy.

Đơn thuốc:

1. Lao phổi có khái huyết: Rung rúc 60g, Mỏ quạ 30g, Bạch cập 12g, Agiao 10g, sắc uống.

2. Viêm khí quản cấp: Lá Rung rúc và rượu 60g, sắc nước, chia 2 lần uống trong ngày, điều trị liên tục trong 15 ngày.

3. Hình ảnh Chùm Hoa Cây Rung Rúc - Berchemia Lineata

Hình ảnh Chùm Hoa Cây Rung Rúc - Berchemia Lineata

4. Một số bài thuốc theo kinh nghiệm

Bài 1: Chữa mụn nhọt sưng đau (chưa vỡ mủ): Lá non của cây rung rúc 30g; rửa sạch, để ráo nước, giã nát với chút muối, đắp lên mụn nhọt sau 2 giờ tháo băng, đắp ngày 1 lần. Đồng thời dùng cúc hoa trắng 15g, cam thảo 5g, đổ 200ml nước sắc còn 100ml, chia 2 lần nước trong ngày. Uống liền 5 ngày.

Bài 2: Chữa ho lâu ngày do nhiễm lạnh: Rễ rung rúc 30g, xuyên phá thạch 10g, cam thảo 9g. Tất cả cho vào ấm, đổ 700ml nước sắc còn 300ml chia 3 lần uống trong ngày sắc uống trong ngày, uống lúc còn ấm.  10 ngày một liệu trình.

Hoặc lá và cành non của cây rung rúc 60g rửa sạch, đổ 200ml nước sắc còn 100ml, đổ 60ml rượu trắng đun sôi, chia 2 lần uống trong ngày uống liên tục trong 15 ngày.

Bài 3: Hỗ trợ điều trị trĩ ngoại: Lá và cành non của cây rung rúc 30g, rửa sạch, thái ngắn; đuôi lợn 1 cái, làm sạch, chặt khúc ướp vừa, đổ nước và để lão thử nhĩ hầm nhừ ăn cả nước lẫn cái. 10 ngày một liệu trình.

Bài 4:  Chữa mẩn tịt: Rễ cây rung rúc 30g, đổ 500ml nước sắc còn 250, chia 3 lần uống trong ngày. 5 ngày một liệu trình.

Ngoài ra, theo sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của cố Giáo sư Tiến sĩ Khoa học Đỗ Tất Lợi, để chữa phong tê thấp, xương khớp đau, nhức, mỏi, có thể sử dụng cây rung rúc như sau: Rễ rung rúc thái mỏng, sao vàng 200g, rượu trắng (30 - 40 độ) 1 lít; ngâm trong 15 ngày trở lên; ngày uống 20 - 30ml.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n