Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây dược liệu Na rừng

Cây dược liệu Na rừng - Kadsura coccinea Lem.

Na rừng, Cây nắm cơm hay na rừng, na dây, dây xưn xe, re pa, po po (danh pháp: Kadsura coccinea), đôi khi cũng được gọi là ngũ vị tử nam là một loài thực vật có hoa trong họ Schisandraceae. Loài này được (Lem.) A.C.Sm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1947. Na rừng là một thảo dược quý được đồng bào dân tộc sử dụng từ rất lâu, một trong ba vị thuốc quan trọng để bổ dương, điều trị yếu sinh lý.

Dây leo to có nhánh mọc trườn, mảnh, phủ lớp lông tuyến màu sậm, rồi về sau lại có lỗ bì hình dải. Lá bầu dục hay thuôn, dạng góc ở gốc, thon hẹp, tù, dài 6-10cm, rộng 3-4cm, nhạt màu ở dưới, rất nhẵn. Hoa đơn tính ở nách lá dài 15mm, rộng 10mm, màu tía. Quả giống như một quả Na to.  Hoa tháng 5-6, quả tháng 8-9.

Tên thường dùng: Na rừng, Dây xưn xe, Nắm cơm, Ngũ vị nam , Tên khoa học:Kadsura coccinea (Lem) A. C. Smi (K.chinensis Hance) , Thời gian gần đây, na rừng được nhiều người săn lùng về làm thuốc, chữa bệnh.

Do có giá trị cao về dược liệu nên na rừng được rất nhiều thương lái tìm mua và trả giá cao. Một quả na đỏ có trọng lượng lớn, chín tại cây có giá vào khoảng 500 nghìn đồng/kg, trung bình một quả nặng từ 3 – 4kg có giá vài triệu đồng/ quả. 

TS Vũ Thoại, Chủ tịch Hội đồng khoa học Viện nghiên cứu cây đàn hương và thực vật quý hiếm, cho biết, na rừng là loại cây có giá trị dược liệu cao, quý hiếm và cần được bảo tồn. “Đây là loại cây thân leo, lá hình bầu dục thường mọc trong rừng sâu và có độ phủ tán trên 40%, ở độ cao từ 150 – 1200m so với mặt nước biển. Quả na rừng khi chín rất thơm và sóc rất hay tìm để ăn. Đây cũng là một trong 3 vị thuốc trong bài thuốc “Tứn khửn”, bài thuốc chữa yếu sinh lý nổi tiếng của đồng bào dân tộc Sơn La. Ngoài ra, dễ thân cây na rừng cũng có giá trị rất lớn trong Đông Y".

Tại Việt Nam chưa có tài liệu nào nghiên cứu về cây Na rừng. Tuy nhiên, ở Trung Quốc đã nghiên cứu và viết thành sách hướng dân cách dùng cây Na rừng. Tại huyện Yên Thế các lương y và các đồng bào dân tộc trên huyện Yên Thế hay dùng làm thuốc thang chữa phong thấp ăn uống kém phụ nữ hãm uống sau khi sinh đẻ chống hậu sản.

Dây leo to có nhánh mọc trườn, mảnh, phủ lớp lông tuyến màu sậm, rồi về sau lại có lỗ bì hình dải. Lá bầu dục hay thuôn, dạng góc ở gốc, thon hẹp, tù, dài 6-10cm, rộng 3-4cm, nhạt màu ở dưới, rất nhẵn. Hoa đơn tính ở nách lá dài 15mm, rộng 10mm, màu tía. Quả giống như một quả Na to.  Hoa tháng 5-6, quả tháng 8-9.

Cây na rừng có rất nhiều tác dụng trong việc bồi bổ cơ thể và chữa bệnh. Rễ cây, thân cây và quả của cây na rừng đều có tác dụng chữa bệnh.
Quả na rừng có thể trị phong thấp, hay làm thuốc an thần trị chứng mất ngủ, giúp điều hòa khí huyết, hồi sức. Ngoài ra, quả na rừng đem ngâm rượu có thể trở thành bài thuốc bổ dương rất hiệu quả, mà người Mông hay gọi là rượu Tứn khửn – “thần dược phòng the”.

Rễ cây thu hái quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng dần. Rễ dùng trị viêm ruột mạn tính, viêm dạ dày ruột cấp tính, viêm loét dạ dày và hành tá tràng; Phong thấp đau xương; Đau bụng trước khi hành kinh, hậu sản... Liều dùng, sắc 15-30g rễ khô lấy nước uống.

Dân gian cũng thường dùng vỏ thân, vỏ rễ làm thuốc bổ, kích thích tiêu hoá, giảm đau. Ngày dùng 8-16 g sắc hoặc ngâm rượu uống.

Khi hãm nước riêng vị Na rừng có vị hơi chát, dùng làm thuốc chữa các bệnh Phong tê thấp người suy nhược, đau dạ dày hành tá tràng, đại tràng ngoại thương xuất huyết, thân rễ ngâm rượi đánh gió xoa bóp vào chỗ đau nhức mỏi. Có thể dùng na rừng như một vị thuốc hành khí tiêu viêm chỉ thống, chữa đau dạ dầy tá tràng... giúp người ăn uống kém.

Hiện nay do giá trị kinh tế cao nên loại cây này đang bị săn lùng ráo riết đến mức báo động.

Dây leo to có nhánh mọc trườn, mảnh, phủ lớp lông tuyến màu sậm, rồi về sau lại có lỗ bì hình dải. Lá bầu dục hay thuôn, dạng góc ở gốc, thon hẹp, tù, dài 6-10cm, rộng 3-4cm, nhạt màu ở dưới, rất nhẵn. Hoa đơn tính ở nách lá dài 15mm, rộng 10mm, màu tía. Quả giống như một quả Na to.  Hoa tháng 5-6, quả tháng 8-9.

Thông tin thêm: 

Cây na rừng được các bà con vùng dân tộc sử dụng cho phụ nữ sau sinh đẻ. Liều dùng cho thang thuốc 12- 15 gam khi bốc vào thuốc ngâm rượu 50- 100 gam còn khi uống một vị Na rừng hãm nước thay nước hằng ngày 20-30gam thường hãm cùng với các vi thuốc khác như Sâm cau , Bổ béo , Hồi sức thì càng tốt . khi uống có tác dụng ăn uống ngon hơn giảm đau sau khi sinh do dạ con co bóp và làm nhanh sạch máu hôi tanh. 

Dân gian cũng thường dùng vỏ thân, vỏ rễ làm thuốc bổ, kích thích tiêu hoá, giảm đau. 

Ngày dùng 8-16 g sắc hoặc ngâm rượu uống. 

 Khi hãm nước riêng vị Na rừng có vị đài hơi chát ,tính ôn không độc dùng làm thuốc chữa các bệnh Phong tê thấp người suy nhược, đau dạ dầy hành tá tràng, đại tràng ngoại thương xuất huyết, thân rễ ngâm rượi đánh gió xoa bóp vào chỗ đau nhức mỏi. 

Có thể dùng na rừng như một vị thuốc hành khí tiêu viêm chỉ thống, chữa đau dạ dầy tá tràng .. giúp người ăn uống kém .

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hướng dẫn trồng và chăm sóc mướp hương (Luffa Plant)

  Sơ lược về cây mướp Mướp hương (  Luffa aegyptiaca)  là một loại bầu lớn, thời gian phát triển lâu hơn nhiều so với các  loại bầu  khác  , khoảng 90 đến 120 ngày.  Và một khi quả đã đạt đến kích thước trưởng thành, bạn cần tính toán trong vài tuần để nó phát triển các sợi bên trong dai và khô trên cây nho trước khi bạn có thể thu hoạch.  Đó là tổng số 150 đến 200 ngày ấm áp, không có sương giá. Điều bạn có thể chưa biết về mướp là khi còn non và mềm, mướp là loại rau ăn được trong họ dưa leo, có thể ăn sống hoặc nấu chín.  Tuy nhiên, trái cây phát triển quá nhanh, khoảng một inch rưỡi mỗi ngày, nên rất khó để thu hoạch đúng thời gian, vì vậy tốt nhất bạn nên trồng mướp để lấy bọt biển và để chúng phát triển dài khoảng hai feet. Bởi vì dây leo bằng lăng có thể đạt chiều dài lên đến 30 feet(9m), nên trồng chúng trên giàn là tốt nhất, và không chỉ vì lý do không gian.  Mướp được trồng trên mặt đất có xu hướng cong lên, và giữ cho dây leo và quả trên mặt đất và khô sẽ giảm nguy cơ bị bện

Cách trồng và chăm sóc bèo cái (Water Lettuce)

  Trồng và chăm sóc bèo cái Như tên gọi của nó, bèo cái là một loại thực vật  nổi trong  ao  với những chiếc lá hình hoa thị  giống như đầu của cây rau diếp.  Mỗi lá đều có gân sâu và các gân song song, mép hình vỏ sò, không có thân đáng kể.  Mặc dù không sặc sỡ, nhưng cây  bèo cái  lại tạo ra những bông hoa nhỏ màu trắng hoặc xanh nhạt ẩn trong những tán lá.  Nó nở hoa từ cuối mùa hè đến cuối mùa thu. Bèo cái  có thể được sử dụng trong vườn nước, ao hồ, hoặc các thùng chứa cả  trong nhà  và ngoài trời.  Tán lá của loài cây này chỉ cao khoảng 6 inch 12cm, nhưng hệ thống rễ dày đặc của nó dưới nước có thể sâu tới 20 inch 40cm.  Nó là một loài sinh trưởng rất nhanh sau khi trưởng thành và được coi là một loài thực vật xâm lấn  ở một số khu vực nhất định.  Chăm sóc  Bèo cái   Để thêm  Bèo cái    vào ao hoặc vườn nước, chỉ cần rải loại cây nổi này trên mặt nước vào mùa xuân.  Tốt nhất, hãy chọn chỗ không có dòng chảy, vì những cây này không phát triển tốt khi bị đẩy qua mặt nước.  Nếu có d

Cây phát tài và ảnh hưởng đến chất lượng không khí.

  Cây phát tài có thể ảnh hưởng đến chất lượng không khí theo một số cách sau: Tạo oxi: Tất cả các loại cây, bao gồm cả cây phát tài, thực hiện quá trình quang hợp để sản xuất oxi trong quá trình hô hấp. Qua quá trình này, cây phát tài liệu giải phóng oxi vào không khí xung quanh, giúp cải thiện chất lượng không khí và cung cấp một nguồn oxi tươi mát. Hấp thụ các chất gây ô nhiễm: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như khí thải oxit, khí amoniac và một số chất hữu cơ trong không khí. Nhờ khả năng hấp thụ này, cây phát tài giúp làm sạch không khí xung quanh và làm giảm mức độ ô nhiễm. Làm giảm nhiệt độ: Cây phát tài tạo bóng mát và hấp thụ nhiệt từ ánh nắng mặt trời. Nhờ đó, cây phát tài giúp giảm nhiệt độ xung quanh và làm mát môi trường. Điều này có thể giúp cải thiện chất lượng không khí và tạo ra môi trường sống thoải mái hơn. Giảm chất lượng không khí bên trong: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như formaldehyde, benzen và các chất hữu c