Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây dược liệu Cây Thổ Phục Linh

 

Cây dược liệu Cây Thổ Phục Linh - Smilax Glabra

Theo Đông y, thổ phục linh có vị ngọt, nhạt, tính bình, vào 2 kinh can và vị, có tác dụng đào thải các chất cặn bã và giải độc. Dùng chữa phong thấp, đau khớp xương, lở ngứa ngoài da, ung thũng (ung nhọt sưng đau), giải độc do thủy ngân. Thổ phục linh, Dây chắt, Dây khum, Cậm cù, Rau tập tàng, Khúc khắc nhẵn - Smilax glabra Roxb., thuộc họ Kim cang - Smilacaceae.

1. Hình ảnh và mô tả Cây Thổ Phục Linh - Smilax Glabra

Hình ảnh và mô tả Cây Thổ Phục Linh - Smilax Glabra Gốc cây với thân rễ; Ngọn cây mang hoa. Cây Thổ Phục Linh - Smilax Glabra

Tên khác:  Dây chắt, Dây khum, Cậm cù, Rau tập tàng, Khúc khắc nhẵn

Tên khoa:  học Smilax Glabra Roxb

Mô tả: Dây leo trườn dài 4-5m (tới 10m), có nhiều cành mảnh không gai. Rễ củ vặn vẹo. Lá mọc so le, hình trái xoan bầu dục dài 5-12cm, rộng 1-5cm, mang 2 tua cuốn do lá kèm biến đổi, thường tiêu giảm thành mũi nhọn ngắn, có khi kéo dài; cuống lá dài 1cm; gân chính 3, hình cung. Cụm hoa ở nách lá. Tán đơn độc có 20-30 hoa. Hoa màu lục nhạt, cuống hoa dài hơn cuống tán. Hoa đực và hoa cái riêng rẽ. Quả mọng, hình cầu, gần như 3 góc, khi chín màu tím đen, chứa 3 hạt.

Cây ra hoa tháng 5-7, quả tháng 8-12.  

Theo Đỗ Tất Lợi, thổ phục linh là thảo dược có vị ngọt, nhạt, tính bình, tác dụng vào 2 kinh can và vị. Thổ phục linh có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt, chữa đau khớp xương, trừ sưng thủng

2. Thông tin mô tả Dược Liệu

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Smilacis Glabrae, thường gọi là Thổ phục linh.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Ðài Loan, Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc ở vùng đồi núi, thung lũng, rừng thưa, leo lên các lùm bụi, phổ biến từ Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An tới Kon Tum, Lâm Ðồng, Khánh Hoà, Bình Thuận. Người ta thu hái thân rễ tươi quanh năm, tốt nhất là vào mùa hạ; cắt bỏ rễ con và gai, phơi hoặc sấy khô; hay có thể rửa sạch, ủ mềm 3 ngày rồi thái mỏng, phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học: Lá và ngọn non chứa theo tỷ lệ g%: nước 83,3; protein 2,4; glucid 8,9; xơ 2,2; tro 1,2 và theo mg%: caroten 1,6; vitamin C 18. Trong thân rễ có nhiều tinh bột và có (-sitosterol, stigmasterol, smilax saponin, tigogenin.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng khư phong giải độc, tiêu thũng, tán kết, lợi gân cốt, kiện tỳ vị.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa: 1. Tiêu hoá không bình thường, đau bụng ỉa chảy; 2. Viêm thận, viêm bàng quang; 3. Phong thấp, viêm khớp, đòn ngã tổn thương; 4. Tràng nhạc, mụn nhọt độc, lở ngứa, viêm mủ da, giang mai; 5. Giải độc thuỷ ngân và bạc. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc, cao nước hay hoàn tán. Không dùng nước trà để uống thuốc.

Ở Ấn Độ, nước sắc rễ tươi dùng trị đau bệnh hoa liễu và các vết loét.

Đơn thuốc:

1. Viêm mủ da: Thổ phục linh 30g, Kim ngân 15g, Cam thảo 15g sắc uống.

2. Phong thấp, gân xương đau nhức, tê buốt; Thổ phục linh 20g. Thiên niên kiện, Ðương quy đều 8g, Bạch chỉ 6g, Cốt toái bổ 10g, sắc uống.

3. Giang mai: Thổ phục linh 40g, Hà thủ ô 16g, vỏ Núc nác 16g, gai Bồ kết đốt tồn tính 8g, Ké đầu ngựa 12g sắc uống.

4. Phong thấp khớp: Hà thủ ô đỏ 8g, Sâm bố chính 8g, Thổ phục linh 8g, Ðỗ trọng 6g, Cỏ xước 6g, Tang ký sinh 8g, Vòi voi 8g, Cây lá lốt 6g, Mắc cỡ gai 6g, Dây đau xương 6g, sắc uống hoặc tán bột, luyện viên. (Kinh nghiệm của Lương y Ðỗ Văn Trạnh ở Long Xuyên).

3. Chùm Quả Cây Thổ Phục Linh - Smilax Glabra

Chùm Quả Cây Thổ Phục Linh - Smilax Glabra

Thổ phục linh (danh pháp khoa học: Smilax glabra) còn được gọi là dây khum, hồng thổ linh, sơn trư phấn, sơn kỳ lương, linh phạn đoàn là một loài cây leo, thân mềm, không gai thuộc họ Smilacaceae. Lá hình trứng, gốc lá hơi hình tim, mọc so le, có cuống dài, mang tua cuốn. Cụm hoa hình táng, mọc ở kẽ lá, có cuống dài. Hoa màu hồng hoặc điểm chấm đỏ gồm hoa đực và hoa cái riêng biệt. Quả hình tròn, đường kính 8 đến 10mm, khi chín thường có màu đen, quả có 2 đến 4 hạt hình trứng.

4. Thổ Phục Linh - Rhizoma Smilacis

Thổ Phục Linh - Rhizoma Smilacis

Thổ phục linh là một vị thuốc được dùng cả trong Đông y và Tây y (Tây y dùng với tên Salsepareille làm thuốc tẩy độc, làm ra mồ hôi, chữa giang mai...) 

Trong dân gian thổ phục linh thường được dùng để tẩy độc cơ thể, bổ dạ dày, khoẻ gân cốt, làm cho ra mồ hôi, chữa đau khớp xương. 

5. Dưới đây là bài thuốc sử dụng Thổ Phục Linh.

Chữa tiểu tiện ra máu: thổ phục linh 20g, rễ chè 20g, sắc thêm đường uống.

Chữa phong thấp đau nhức, sang lở: thổ phục linh 20 - 40g hầm với thịt lợn, ăn thịt uống nước.

Chữa nhọt sưng chưa làm mủ: thổ phục linh tán bột trộn với giấm, bôi ngoài da.

Chữa lao hạch, lở loét: thổ phục linh sắc, tán bột hoặc nấu với gạo ăn.

Chữa viêm da: thổ phục linh 20-40g, sắc uống hằng ngày.

Chữa viêm da có mủ: thổ phục linh 40g, kim ngân hoa 40g, cam thảo 12g. Sắc uống.

Chữa băng huyết, đới hạ: thổ phục linh sắc thêm đường đỏ (nếu băng huyết) thêm đường trắng (nếu đới hạ) uống.

Chữa cam tích gầy ốm, bụng to, phiền táo: thổ phục linh 16g, dã miên hoa căn 12g, tán bột nấu với gan lợn ăn; hoặc nấu với gạo ăn.

Chữa bệnh giang mai: thổ phục linh 40g, hà thủ ô 20g, vỏ núc nác 10g, ké đầu ngựa 10g, gai bồ kết (sao tồn tính) 8g. Sắc uống.

Chữa viêm bàng quang: thổ phục linh 30g, mã đề 20g, râu ngô 20g. Sắc uống.

Chữa đau thần kinh tọa: thổ phục linh 30g, dây đau xương 20g, cỏ xước 20g, tang ký sinh 20g, cốt toái bổ 10g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa phong thấp, gân xương đau nhức: thổ phục linh 20g, dây đau xương 20g, thiên niên kiện 8g, bạch chỉ 6g, cốt toái bổ 10g, đương quy 8g. Sắc uống ngày một thang

Thổ phục linh ngâm rượu giúp khí huyết lưu thông, bổ can thận, khử phong thấp: thổ phục linh 300g, lá lốt 800g, cà gai leo 300g, cỏ xước 300g, quế chi 100g, thiên niên kiện 300g, tất cả phơi khô, tán nhỏ, ngâm với 5 lít rượu trắng 35 - 40 độ từ 7 - 10 ngày, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 30ml.

Hoặc: Ngũ gia bì, ngưu tất, mộc qua, tục đoạn, đỗ trọng, thiên niên kiện, quế chi, hà thủ ô, thổ phục linh, mỗi vị 20g, ngâm với 2 lít rượu trắng, mỗi tối uống 30ml

6. Bài thuốc dùng hỗ trợ điều trị ung thư.

Ung thư đường tiêu hóa: thổ phục linh 30g, nấm hương 10g, bạch truật 20g. Sắc uống.

Ung thư hạch: thổ phục linh 100g, tán bột mịn để sắc nước uống hoặc thêm gạo nấu cháo ăn hàng ngày.

Ung thư bàng quang: thổ phục linh 30g, trà thụ căn 20g,tề thái 20g. Sắc uống.

7. Nghiên cứu thành phần hoá học của củ cây thổphục linh (Smilax glabra Roxb) họ Smilacaceae ở Thái Nguyên

Tiếp tục theo hướng nghiên cứu nói trên, cây thổ phục linh có tên khoa học Smilax glabra Roxb họ Smilacaceae thuộc loại thực vật của Việt nam, lại là cây thuốc dân gian nên được chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này. Nghiên cứu sơ bộ về tác dụng dược học cây thổ phục linh cho biết thân củ cây có hoạt tình trị giun, sán lá gan nhỏ (Clonorchis sinesis) và kháng siêu vi khuẩn, lợi tiểu, chống viêm. Ngoài ra thổ phục linh còn chữa thấp khớp, đau nhức gân xương, ung thũng, tràng nhạc, mụn nhọt, lở ngứa, giang mai, giải độc thủy ngân, dị ứng...

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hướng dẫn trồng và chăm sóc mướp hương (Luffa Plant)

  Sơ lược về cây mướp Mướp hương (  Luffa aegyptiaca)  là một loại bầu lớn, thời gian phát triển lâu hơn nhiều so với các  loại bầu  khác  , khoảng 90 đến 120 ngày.  Và một khi quả đã đạt đến kích thước trưởng thành, bạn cần tính toán trong vài tuần để nó phát triển các sợi bên trong dai và khô trên cây nho trước khi bạn có thể thu hoạch.  Đó là tổng số 150 đến 200 ngày ấm áp, không có sương giá. Điều bạn có thể chưa biết về mướp là khi còn non và mềm, mướp là loại rau ăn được trong họ dưa leo, có thể ăn sống hoặc nấu chín.  Tuy nhiên, trái cây phát triển quá nhanh, khoảng một inch rưỡi mỗi ngày, nên rất khó để thu hoạch đúng thời gian, vì vậy tốt nhất bạn nên trồng mướp để lấy bọt biển và để chúng phát triển dài khoảng hai feet. Bởi vì dây leo bằng lăng có thể đạt chiều dài lên đến 30 feet(9m), nên trồng chúng trên giàn là tốt nhất, và không chỉ vì lý do không gian.  Mướp được trồng trên mặt đất có xu hướng cong lên, và giữ cho dây leo và quả trên mặt đất và khô sẽ giảm nguy cơ bị bện

Cách trồng và chăm sóc bèo cái (Water Lettuce)

  Trồng và chăm sóc bèo cái Như tên gọi của nó, bèo cái là một loại thực vật  nổi trong  ao  với những chiếc lá hình hoa thị  giống như đầu của cây rau diếp.  Mỗi lá đều có gân sâu và các gân song song, mép hình vỏ sò, không có thân đáng kể.  Mặc dù không sặc sỡ, nhưng cây  bèo cái  lại tạo ra những bông hoa nhỏ màu trắng hoặc xanh nhạt ẩn trong những tán lá.  Nó nở hoa từ cuối mùa hè đến cuối mùa thu. Bèo cái  có thể được sử dụng trong vườn nước, ao hồ, hoặc các thùng chứa cả  trong nhà  và ngoài trời.  Tán lá của loài cây này chỉ cao khoảng 6 inch 12cm, nhưng hệ thống rễ dày đặc của nó dưới nước có thể sâu tới 20 inch 40cm.  Nó là một loài sinh trưởng rất nhanh sau khi trưởng thành và được coi là một loài thực vật xâm lấn  ở một số khu vực nhất định.  Chăm sóc  Bèo cái   Để thêm  Bèo cái    vào ao hoặc vườn nước, chỉ cần rải loại cây nổi này trên mặt nước vào mùa xuân.  Tốt nhất, hãy chọn chỗ không có dòng chảy, vì những cây này không phát triển tốt khi bị đẩy qua mặt nước.  Nếu có d

Cây phát tài và ảnh hưởng đến chất lượng không khí.

  Cây phát tài có thể ảnh hưởng đến chất lượng không khí theo một số cách sau: Tạo oxi: Tất cả các loại cây, bao gồm cả cây phát tài, thực hiện quá trình quang hợp để sản xuất oxi trong quá trình hô hấp. Qua quá trình này, cây phát tài liệu giải phóng oxi vào không khí xung quanh, giúp cải thiện chất lượng không khí và cung cấp một nguồn oxi tươi mát. Hấp thụ các chất gây ô nhiễm: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như khí thải oxit, khí amoniac và một số chất hữu cơ trong không khí. Nhờ khả năng hấp thụ này, cây phát tài giúp làm sạch không khí xung quanh và làm giảm mức độ ô nhiễm. Làm giảm nhiệt độ: Cây phát tài tạo bóng mát và hấp thụ nhiệt từ ánh nắng mặt trời. Nhờ đó, cây phát tài giúp giảm nhiệt độ xung quanh và làm mát môi trường. Điều này có thể giúp cải thiện chất lượng không khí và tạo ra môi trường sống thoải mái hơn. Giảm chất lượng không khí bên trong: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như formaldehyde, benzen và các chất hữu c