Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây dược liệu cây Huyết rồng

 

Cây dược liệu cây Huyết rồng - Spatholobus harmandii Gagnep

Theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, huyết rồng có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính ẩm không độc, có tác dụng bổ khí huyết, thông kinh lạc, mạnh gân xương, điều hòa kinh nguyệt. Huyết rồng, Kê huyết đằng có tên khoa học Spatholobus harmandii là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Gagnep. miêu tả khoa học đầu tiên.

1. Hình ảnh Huyết rồng, Kê huyết đằng – Spatholobus harmandii Gagnep., thuộc họ Đậu - Fabaceae.

Hình ảnh Huyết rồng, Kê huyết đằng – Spatholobus harmandii Gagnep., thuộc họ Đậu - Fabaceae. Huyết rồng, Kê huyết đằng – Spatholobus harmandii Gagnep

Mô tả: Dây leo khoẻ dài tới 15m, nhánh hình trụ, có lông mềm, về sau nhẵn. Lá kép 3 lá chét; lá chét dai, hình bầu dục, bóng, 3 lần dài hơn rộng, các lá chét bên so le, dài 7-12cm, rộng cỡ 3cm, tròn ở gốc, nhọn ở đầu, nhẵn; gân bên 9 cặp; cuống lá 5-10cm; lá kèm nhỏ dễ rụng. Hoa thành chuỳ có lông, 10-20cm, cuống hoa nhỏ có lông, 3mm, đài có lông với các thuỳ hình tam giác tù. Tràng hoa màu tía, 10-11mm, cánh cỡ lõm, gần tròn, lườn thẳng, quả đậu hình lưỡi liềm, 7x2 cm, có cánh, có lông nhung. Hạt đơn độc ở ngọn quả.

2. Thông tin mô tả dược liệu

Bộ phận dùng: Thân cây - Caulis Spatholobi; cũng gọi là Kê huyết đằng.

Nơi sống và thu hái: Cây của Trung Quốc, Lào và Việt Nam. Ở nước ta, thường gặp trong các rừng, dọc theo các sông suối trên đất có cát, tới độ cao 850m, ở các tỉnh phía Nam từ Lâm Đồng, Đồng Nai, Sông Bé tới Bà Rịa - Vũng Tàu. Thu hái thân dây quanh năm.

Thành phần hóa học: Có glucid, tanin, chất nhựa.

Tính vị, tác dụng: Huyết rồng có vị đắng ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ khí huyết, thông kinh lạc, mạnh gân cốt.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng chữa huyết hư, kinh bế, di tinh, bạch đới, kinh nguyệt không đều và làm thuốc bổ huyết. Ngày dùng 20-40g dạng thuốc sắc, rượu hoặc cao. Cụ Nguyễn An Cư viết như sau: Nước của cây có vị ngọt, tính mát, không độc, dùng chữa đàn ông mất máu, mộng tinh, đàn bà huyết khô, huyết băng, chuyển tư chân âm, bổ ích tỳ thận, làm tăng nước bọt, hết khát nước. Dùng bôi chữa nứt môi, rơ lưỡi.

3. Ghi chú:

ở loài Mật hoa đậu - Spatholobus suberectus Dunn, thân được sử dụng ở Trung quốc với tên Kê huyết đằng, có catechol, dầu dễ hay hơi, đường hoàn nguyên; có vị đắng, ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, thông kinh. Cũng được dùng trị kinh nguyệt không đều (huyết suy sụp trở thành vàng), tê liệt, phong thấp đau nhức.

4. Huyết rồng, Kê huyết đằng khô

Huyết rồng, Kê huyết đằng khô Dược liệu huyết rồng

Dược liệu huyết rồng là thân già được thu hái quanh năm, chặt về cạo sạch vỏ ngoài, để vài ngày cho  nhựa se lại (trong trường hợp thân khô cứng, phải ngâm nước 12 giờ, ủ 1-2 giờ, có khi còn đổ cho  mềm). Thái phiến mỏng, phơi hoặc sấy khô.  Những người làm thuốc lâu năm có kinh nghiệm cho rằng loại huyết rồng thân dẹt, mặt cắt có 2 hoặc 3 vòng gỗ không đồng tâm và tiết nhiều nhựa mới là loại tốt.

5. Bài thuốc đông y có vị Kê Huyết Đằng

Chữa đau lưng: huyết rồng 16g, rễ trinh nữ 16g, tỳ giải 16g, ý dĩ 16g, cỏ xước 12g, quế chi 8g, rễ lá lốt 8g, thiên niên kiện 8g, trần bì 6g. Sắc uống.

Chữa đau các khớp tứ chi: huyết rồng, ngũ gia bì hương, độc hoạt, uy linh tiên, tang chi.  Mỗi vị 10-12g. Sắc uống trong ngày.

Chữa viêm khớp dạng thấp: huyết rồng, hy thiêm, thổ phục linh, rễ vòi voi, mỗi vị 16g, ngưu tất, sinh địa, mỗi vị 12g, nam độc lực, rễ cà gai leo, rễ cây cúc ảo, huyết dụ, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa thiếu máu, hư lao: huyết rồng 200-300g, tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu trong 7-10  ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 25ml. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác như thục địa, đan sâm, hà thủ ô (liều lượng bằng nhau). Mỗi ngày uống 2-4g, pha với ít rượu.

Chữa tê thấp, nhức mỏi gân xương: huyết rồng 12g, cây mua núi 12g, rễ gối hạc 12g, rễ phòng kỷ 10g, vỏ thân ngũ gia bì chân chim 10g, dây đau xương 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm rượu uống. Ngày 50ml chia làm 2 lần.

Hoặc huyết rồng, độc hoạt, dây đau xương, thiên niên kiện, phòng kỷ, rễ bưởi bung, chân chim, gai tầm xọng, cô xước, xấu hổ, quế chi, núc nác, mỗi vị 4-6g, sắc hoặc nấu cao thêm đường uống.

Chữa đau dây thần kinh hông: huyết rồng 20g, ngưu tất 12g, hồng hoa 12g, đào nhân 12g, nghệ vàng 12g, nhọ nồi 10g, cam thảo 4g. Sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.

Hoặc huyết rồng 20g, dây đau xương 20g, ngưu tất 20g, cẩu tích 20g, cốt toái bổ 12g, ba kích 12g, thiên niên kiện 8g, cốt khỉ củ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa kinh nguyệt không đều: huyết rồng 10g, tô mộc 5g, nghệ vàng 4g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống làm một lần trong ngày. Phụ nữ có thai không được dùng.

Hoặc huyết rồng 16g, ích mẫu 16g, sinh địa 12g, nghệ 8g, xuyên khung 8g, đào nhân 8g. Sắc uống trong ngày.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hướng dẫn trồng và chăm sóc mướp hương (Luffa Plant)

  Sơ lược về cây mướp Mướp hương (  Luffa aegyptiaca)  là một loại bầu lớn, thời gian phát triển lâu hơn nhiều so với các  loại bầu  khác  , khoảng 90 đến 120 ngày.  Và một khi quả đã đạt đến kích thước trưởng thành, bạn cần tính toán trong vài tuần để nó phát triển các sợi bên trong dai và khô trên cây nho trước khi bạn có thể thu hoạch.  Đó là tổng số 150 đến 200 ngày ấm áp, không có sương giá. Điều bạn có thể chưa biết về mướp là khi còn non và mềm, mướp là loại rau ăn được trong họ dưa leo, có thể ăn sống hoặc nấu chín.  Tuy nhiên, trái cây phát triển quá nhanh, khoảng một inch rưỡi mỗi ngày, nên rất khó để thu hoạch đúng thời gian, vì vậy tốt nhất bạn nên trồng mướp để lấy bọt biển và để chúng phát triển dài khoảng hai feet. Bởi vì dây leo bằng lăng có thể đạt chiều dài lên đến 30 feet(9m), nên trồng chúng trên giàn là tốt nhất, và không chỉ vì lý do không gian.  Mướp được trồng trên mặt đất có xu hướng cong lên, và giữ cho dây leo và quả trên mặt đất và khô sẽ giảm nguy cơ bị bện

Cách trồng và chăm sóc bèo cái (Water Lettuce)

  Trồng và chăm sóc bèo cái Như tên gọi của nó, bèo cái là một loại thực vật  nổi trong  ao  với những chiếc lá hình hoa thị  giống như đầu của cây rau diếp.  Mỗi lá đều có gân sâu và các gân song song, mép hình vỏ sò, không có thân đáng kể.  Mặc dù không sặc sỡ, nhưng cây  bèo cái  lại tạo ra những bông hoa nhỏ màu trắng hoặc xanh nhạt ẩn trong những tán lá.  Nó nở hoa từ cuối mùa hè đến cuối mùa thu. Bèo cái  có thể được sử dụng trong vườn nước, ao hồ, hoặc các thùng chứa cả  trong nhà  và ngoài trời.  Tán lá của loài cây này chỉ cao khoảng 6 inch 12cm, nhưng hệ thống rễ dày đặc của nó dưới nước có thể sâu tới 20 inch 40cm.  Nó là một loài sinh trưởng rất nhanh sau khi trưởng thành và được coi là một loài thực vật xâm lấn  ở một số khu vực nhất định.  Chăm sóc  Bèo cái   Để thêm  Bèo cái    vào ao hoặc vườn nước, chỉ cần rải loại cây nổi này trên mặt nước vào mùa xuân.  Tốt nhất, hãy chọn chỗ không có dòng chảy, vì những cây này không phát triển tốt khi bị đẩy qua mặt nước.  Nếu có d

Cây phát tài và ảnh hưởng đến chất lượng không khí.

  Cây phát tài có thể ảnh hưởng đến chất lượng không khí theo một số cách sau: Tạo oxi: Tất cả các loại cây, bao gồm cả cây phát tài, thực hiện quá trình quang hợp để sản xuất oxi trong quá trình hô hấp. Qua quá trình này, cây phát tài liệu giải phóng oxi vào không khí xung quanh, giúp cải thiện chất lượng không khí và cung cấp một nguồn oxi tươi mát. Hấp thụ các chất gây ô nhiễm: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như khí thải oxit, khí amoniac và một số chất hữu cơ trong không khí. Nhờ khả năng hấp thụ này, cây phát tài giúp làm sạch không khí xung quanh và làm giảm mức độ ô nhiễm. Làm giảm nhiệt độ: Cây phát tài tạo bóng mát và hấp thụ nhiệt từ ánh nắng mặt trời. Nhờ đó, cây phát tài giúp giảm nhiệt độ xung quanh và làm mát môi trường. Điều này có thể giúp cải thiện chất lượng không khí và tạo ra môi trường sống thoải mái hơn. Giảm chất lượng không khí bên trong: Cây phát tài có khả năng hấp thụ một số chất gây ô nhiễm như formaldehyde, benzen và các chất hữu c