Chuyển đến nội dung chính

Chính sách quyền riêng tư,

Cây dược liệu cây Dâm xanh

 Cây dược liệu cây Dâm xanh, Thanh quan, Chim chích - Duranta repens L., (plumieri jacq.)

Theo y học cổ truyền, Dâm xanh Quả có vị ngọt, hơi cay, tính nóng, hơi độc, có tác dụng hạ sốt, lợi tiểu; lá hoạt huyết và tiêu sưng. Quả nghiền ra được một chất dịch, nếu pha loãng 1% với nước có thể tiêu diệt được cung quăng. Quả dùng trị: Sốt rét; Chấn thương đau ngực. Kỵ thai. Lá tươi giã nát đắp dùng trị: Mụn nhọt và viêm da, apxe sâu; Chấn thương bầm máu...

Thông tin mô tả chi tiết cây Dược liệu Dâm xanh

Dâm xanh, Thanh quan, Chim chích - Duranta repens L., (plumieri jacq.), thuộc họ Cỏ roi nhựa - Verbenaceae.

Mô tả: Cây bụi thường xanh, mọc đứng cao 1-2,5cm. Nhánh yếu thành gai hay không. Lá nhỏ, nhám, có lông lúc non, mọc trên nhánh ngắn, thường có hình trái xoan, gốc hình tròn đầu nhọn hay ít khi tròn, mép phía trên có răng cưa nhiều hay ít. Chuỳ hoa dài, thòng. Đài có lông, có tuyến, ống có cạnh. Tràng đối xứng 2 bên, màu xanh tím, cạnh có rìa lông mịn, 4 nhị không đều nhau. Bầu có 8 ô, mỗi ô chứa một noãn. Quả hạch chín màu vàng, nằm trong đài hoa, chứa 8 hạt.

Ra hoa quanh năm, chủ yếu vào mùa hè.

Bộ phận dùng: Quả và lá - Fructus et Folium Darantae.

Nơi sống và thu hái: Cây gốc ở Mỹ châu nhiệt đới, được nhập trồng làm hàng rào nhiều nơi ở nước ta. Thu hái vào mùa thu khi quả chín, dùng tươi hay phơi khô. Lá thu hái quanh năm.

Thành phần hoá học: Lá chứa một saponin và quả có một alcaloid tương tự narcotin.

Tính vị, tác dụng: Quả có vị ngọt, hơi cay, tính nóng, hơi độc, có tác dụng hạ sốt, lợi tiểu; lá hoạt huyết và tiêu sưng. Quả nghiền ra được một chất dịch, nếu pha loãng 1% với nước có thể tiêu diệt được cung quăng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả dùng trị 1. Sốt rét; 2. Chấn thương đau ngực. Liều dùng 15-30g, nghiền nát và uống với nước. Kỵ thai. Lá tươi giã nát đắp dùng trị 1. Mụn nhọt và viêm da, apxe sâu; 2. Chấn thương bầm máu.

Ở Ấn Độ, người ta dùng dịch quả làm thuốc diệt ấu trùng sâu bọ ở ao, đầm.

Đơn thuốc:

1. Sốt rét: nghiền 20 quả khô, làm viên uống ngày 3 lần.

2. Mụn nhọt và viêm da, áp xe sâu; dùng lượng lá tươi vừa đủ và 15g đường phèn, giã và hơ nóng để đắp.

3. Chấn thương đau ngực, dùng 15g quả tươi, nghiền ra và trộn với rượu nóng để xoa, đắp.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n