Chuyển đến nội dung chính

Câu chuyện về vải thiều

  Câu chuyện về vải thiều bắt đầu từ lịch sử phát triển của ngành trồng cây này và những câu chuyện thú vị liên quan đến nó. Dưới đây là một tóm tắt về câu chuyện và lịch sử của vải thiều: Xuất xứ và lịch sử: Vải thiều là loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng từ hàng ngàn năm trước đây. Theo truyền thuyết, vải thiều đã được tìm thấy và trồng lần đầu tiên tại vùng Thiều Châu, Trung Quốc. Từ đó, nó đã lan rộng sang các khu vực khác trên thế giới, bao gồm Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều quốc gia khác. Quan trọng với khu vực Vải Thiều Bắc Giang: Tỉnh Bắc Giang ở Việt Nam đã trở thành nơi nổi tiếng với trồng vải thiều. Vải thiều Bắc Giang đã được công nhận là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam và có xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Câu chuyện về sự quan trọng của vải thiều trong văn hóa địa phương: Vải thiều không chỉ là một loại cây trồng phổ biến, mà còn trở thành một biểu tượng văn hóa và kinh tế đặc trưng của một số khu vực. Ví dụ, ở Bắ

Cách loại bỏ tảo râu khỏi bể cá

 

Râu tảo

Thuộc họ tảo đỏ , tảo râu (còn gọi là tảo bàn chải) mọc ở mép lá cây cũng như mép của hầu hết mọi bề mặt cứng. Bao gồm các sợi hoặc búi rất mịn, nó phát triển thành từng mảng dày đặc giống như một bộ râu xanh bẩn thỉu, do đó nó có tên gọi như vậy. Nó cũng có thể có màu xanh lục sáng, xanh lục lam đến xanh lục đen. Nó mềm, trơn và phát triển nhanh chóng, nhưng bám rất dai vào cây và không thể dễ dàng loại bỏ bằng tay. Nó chỉ được ăn bởi một số loài cá, đặc biệt là Cá cờ Florida và Cá ăn rong Xiêm (Crossocheilus siamensis).

Nguyên nhân của tảo râu

Có lẽ nguyên nhân số một là do lượng carbon dioxide thấp hoặc không ổn định. Khi CO2 không ổn định, thực vật không thể sử dụng phân bón và ánh sáng có sẵn để quang hợp, và loại môi trường đó là môi trường thích hợp cho tảo râu. Trong trường hợp đó, bổ sung CO2 bổ sung là có thể được yêu cầu.

Râu tảo thường xâm nhập vào bể trên thực vật bị ô nhiễm. Tuy nhiên, ngay cả những sợi nhỏ trôi nổi tự do trong túi đựng cá cũng đủ để chúng bắt đầu phát triển trong bể cá của bạn.

Chữa bệnh cho tảo râu

Thực vật bị ảnh hưởng có thể được ngâm từ hai đến ba phút trong dung dịch thuốc tẩy 10% để diệt tảo trên chúng. (Không bao giờ đổ thuốc tẩy vào bể cá!) Loại bỏ hoàn toàn các lá bị ảnh hưởng nặng. Tẩy trắng đá, sỏi và bất kỳ vật dụng nào khác có dấu hiệu phát triển của tảo. Nuôi trong bể một con tảo Xiêm (Crossocheilus siamensis).

phương pháp chữa trị tảo râu minh họa

Lưu ý: Hãy chắc chắn mua đúng loài, vì nhiều loài cá được bán dưới tên là loài ăn tảo Xiêm. Các loài cá khác không ăn tảo râu. Nếu các tùy chọn khác không thành công, hãy xử lý bằng đồng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tuy nhiên, đồng có thể có tác dụng phụ đối với một số loài thực vật cũng như cá và cần được sử dụng một cách thận trọng.

Thực hiện theo một kế hoạch nghiêm ngặt để bảo trì bể hàng tuần. Thay nước hàng tuần là cần thiết để bổ sung các khoáng chất bị mất và ổn định độ pH để tránh môi trường quá chua. Làm sạch các mảnh vụn một cách nhất quán và không cho ăn quá nhiều.

Khi tảo râu bám trong bể, có thể khó tách chúng ra khỏi các đường nối sỏi, thủy tinh và silicon. Nó cần rất nhiều dầu mỡ khuỷu tay để loại bỏ nó khỏi các bề mặt cứng. Hãy thử dùng bàn chải đánh răng, dụng cụ cạo từ tính hoặc dao cạo cùng với phương pháp xử lý dạng xịt như Seachem Excel hoặc Metricide.

Ngăn ngừa tảo râu

Phòng ngừa là cách tốt nhất của hành động. Một khi tảo râu bắt đầu phát triển, nó sẽ rất nhanh chóng bao phủ mọi thứ bên trong bể cá và không di chuyển. Trên thực vật, nó có thể cản ánh sáng và ngừng quang hợp, dẫn đến cây chết.

Để tránh tảo xâm nhập vào bể qua cá, hãy cách ly cá mới ít nhất hai ngày. Khi đặt chúng vào bể, hãy giăng lưới cá thay vì đổ chúng ra khỏi túi, vì vậy sẽ không có nước trong túi vào bể của bạn. Ngâm thực vật mới mua dự phòng trong 2-3 phút trong dung dịch thuốc tẩy 10% để diệt tảo trên chúng. Ngoài ra, hãy mua thực vật và cá từ một cửa hàng bán cá địa phương có uy tín.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây

  Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây Tên khoa học:  Globodera rostochiensis Wollenweber, 1923,G.pallida Stone, 1973           Là một trong những loài tuyến trùng hại khoai tây. Nếu cây bị nhiễm làm cho cây phát triển còi cọc, lá héo có thể làm chết cây. Nhiễm ở mức nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại năng suất củ lên đến 80%. 1. Nguồn gốc           Bệnh tuyến trùng bào nang hại khoai tây là do tuyến trung G.pallida gây nên. Loại tuyến trùng này là loài phi bản địa có nguồn gốc từ Châu Âu. Lần đầu tiên phát hiện ở miền đông Idaho trong tháng 4 năm 2006. Cho đến nay, nó được phát hiện thấy và bị hạn chế tại 17 cánh đồng bị nhiễm khuẩn đại diện cho tổng số 1.916 mẫu Anh ở Bingham và Bonneville của Idaho. Mặc dù G.pallida bị giới hạn phân bố địa lý, sự hiện diện của chúng trong đất trồng tại mỹ đã có tác động sâu rộng làm đóng cửa, hạn chế thị trường xuất khẩu, giảm giá trị đất nông nghiệp và các khó khăn kinh tế khác. 2. Triệu chứng           Triệu chứng thể hiện lá biến vàng, l

Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô

  Bệnh lùn sọc đen hại lúa, ngô Tên khoa học:  SRBSDV (Southern Rice Black-Streaked Dwarf Virus)            Để hạn chế tối đa ảnh hưởng,giảm mức thiệt hại do bệnh gây ra, người dân cần thiết áp dụng các biện pháp đồng bộ phòng trừ kịp thời ngay từ đầu vụ mới có thể đảm bảo năng suất lúa, ngô. 1 Triệu chứng gây hại 1.1 Gây hại trên cây lúa - Khi bắt đầu nhiễm bệnh rễ cây vẫn phát triển bình thường, về sau rễ kém phát triển dần, ngắn và sau đó chết. - Triệu chứng điển hình để nhận biết được xác định ít nhất 2 tuần qua môi giới truyền bệnh là rầy mang virus chích hút vào cây lúa khỏe. - Cây bị bệnh thường thấp lun, lá xanh đập hơn bình thường. Lá lúa bị xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên. Khi cây còn nhỏ, gân chính trên bẹ lá cũng bị phồng sưng. - Nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn làm đòng và khi lúa có lóng, cây nhiễm bệnh thường nảy chồi trên đối thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân mọc nhiều u sáp và bọc đen. Ở giai đoạn lúa trỗ, triệu c

Cây dược liệu Dây bông xanh

  Cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.   Hình ảnh cây Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora Dây bông xanh, Bông báo - Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb., thuộc họ Dây bông xanh - Thunbergiaceae. Bộ phận dùng:  Vỏ rễ, dây và lá -  Cortex Radicis, Caulis et Folium Thunbergiae . Nơi sống và thu hái:  Cây của vùng Đông Dương, mọc hoang ở đồng bằng và vùng núi nhiều nơi khắp nước ta. Cũng được trồng làm cây cảnh. Thu hái rễ vào mùa hè thu, tách lấy vỏ và bỏ lõi gỗ. Thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô trong râm để dùng dần. Tính vị, tác dụng:  Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Vỏ rễ dùng chữa đòn n